Dàn ý tham khảo số 6
I. Mở bài
a. Giới thiệu sơ lược về tác giả
- Khái quát về thân thế, sự nghiệp của tác giả:
- Nguyễn Công Trứ là một nhà văn có tính cách "ngông", một nhân vật lịch sử nổi tiếng, nhà chính trị, nhà quân sự và nhà thơ
- Thơ văn ông có nội dung phản ánh nhân sinh và thế sự sâu sắc.
b. Khái quát về tác phẩm
- Giới thiệu hoàn cảnh lịch sử, xã hội, xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác Bài ca ngất ngưởng
- Chủ đề nội dung của Bài ca ngất ngưởng: thể hiện bản lĩnh cứng cỏi, sự thức tỉnh ý thức cá nhân và một nhân sinh quan tiến bộ hiện đại.
- Ý nghĩa nhan đề: tập trung vào hai chữ "ngất ngưởng"
- Nghĩa đen: Chỉ sự vật ở độ cao chênh vênh, không vững, nghiêng ngả
- Nghĩa bóng: Cách sống vượt lên trên những khuôn mẫu, gò bó, thể hiện tính cách, thái độ, cách sống ngang tàng của Nguyễn Công Trứ.
II. Thân bài
a. Quan điểm sống ngất ngưởng khi làm quan
- “Vũ trụ nội mạc phi phận sự”: quan niệm con người sinh ra do “ý của trời đất”, nên phải có trách nhiệm, phải gánh vác việc đời (những việc trong vũ trụ đều thuộc trong phận sự của ta).
- Quan niệm ấy trong Nguyễn Công Trứ gắn liền với ý tưởng "tu, tề, trị, bình", với chí làm trai và chủ nghĩa anh hùng mà ông đeo đuổi với tất cả lòng tin tưởng, lạc quan trong suốt cuộc đời mình.
- “Ông Hi Văn… vào lồng”:
- Hình ảnh ẩn dụ “vào lồng”: diễn tả cuộc đời làm quan, coi thường danh lợi của Nguyễn Công Trứ => Cách nhìn mới mẻ, khác lạ so với nhà Nho đương thời
- Coi nhập thế là việc làm trói buộc, làm quan sẽ mất tự do, gò bó nhưng đó cũng là điều kiện để bộc lộ tài năng, hoài bão, trọn nghĩa vua tôi.
- Nêu những việc mình đã làm ở chốn quan trường và tài năng của mình:
- Tài năng: giỏi văn chương (khi thủ khoa), tài dùng binh (thao lược)
- Tài năng lỗi lạc, xuất chúng, văn võ song toàn.
- Khoe danh vị, xã hội hơn người: Tham tán, Tổng đốc, Đại tướng (bình định Trấn Tây), Phủ doãn Thừa Thiên
Tự hào mình là một người tài năng lỗi lạc, danh vị vẻ vang, văn võ toàn tài.
Sáu câu thơ đầu là lời tự thuật chân thành của nhà thơ lúc làm quan, khẳng định tài năng và lí tưởng trung quân, lòng tự hào về phẩm chất, năng lực và thái độ sống tài từ, phóng khoáng, khác đời, ngạo nghễ của một người có khả năng xuất chúng hay thái độ sống của người quân tử bản lĩnh, kiên trì lí tưởng.
b. Quan niệm sống ngất ngưởng khi về hưu
- Cách sống theo ý chí và sở thích cá nhân:
- Cưỡi bò đeo đạc ngựa.
- Đi chùa có gót tiên theo sau.
=> Sở thích kì lạ, khác thường, thậm chí có phần bất cần và ngất ngưởng.
- "Bụt cũng nực cười": thể hiện hành động của tác giả là những hành động khác thường, ngược đời, đối nghịch với quan điểm của các nhà nho phong kiến.
=> Cá tính người nghệ sĩ mong muốn sống theo cách riêng.
- Quan niệm sống:
- “Được mất... ngọn đông phong”: Tự tin đặt mình sánh với “thái thượng”, tức sống ung dung tự tại, không quan tâm đến chuyện khen chê được mất của thế gian.
- “Khi ca… khi tùng”: tạo cảm giác cuộc sống phong phú, thú vị, từ “khi” lặp đi lặp lại tạo cảm giác vui vẻ triền miên.
- “Không… tục”: không phải là Phật, không phải là tiên, không vướng tục, sống thoát tục -> sống không giống ai, sống ngất ngưởng.
=> Quan niệm sống kì lạ khác thường mang đậm dấu ấn riêng của tác giả.
c. Quãng đời khi cáo quan về hưu
- “Chẳng trái Nhạc... Nghĩa vua tôi cho trọn đạo sơ chung”: dùng điển cố ví mình sánh ngang với những người nổi tiếng có sự nghiệp hiển hách như Trái Tuân, Hàn Kì, Phú Bật,...
- Tự khẳng định mình là con người trung thần, làm tròn đạo vua tôi, điều này góp phần khẳng định thêm quan niệm về chí làm trai của tác giả ở đầu bài thơ.
- Tự hào khẳng định tài năng và công lao của mình một cách đĩnh đạc hào hùng.
- “Trong triều ai ngất ngưởng như ông”: vừa hỏi vừa khẳng định vị trí đầu triều về cách sống “ngất ngưởng”.
Tuyên ngôn khẳng định cá tính, sự mong muốn vượt ngoài quan điểm đạo đức Nho gia thông thường. Đối với ông, ngất ngưởng phải có thực danh và thực tài. Vậy cái ngất ngưởng của ông không phải tiêu cực mà sự khẳng định bản thân của mình, là bản lĩnh dám sống ở đời, và một phong cách sống tài hoa tài tử.
III. Kết bài
- Khái quát về giá trị nội dung và nghệ thuật
- Nội dung: thể hiện phong cách sống tốt đẹp, bản lĩnh cá nhân trong khuôn khổ của xã hội phong kiến chuyên chế, sự tự ý thức giá trị bản thân của tác giả.
- Đặc sắc nghệ thuật: Vận dụng thành công thể hát nói, giọng điệu hóm hỉnh, trào phúng; sử dụng điển tích, điển cố; kết hợp hài hòa giữa hệ thống từ ngữ Hán Việt với từ ngữ Nôm thông dụng trong đời sống hàng ngày.
- Phát biểu cảm nghĩ, ấn tượng chung của bản thân về tác phẩm.
- Rút ra bài học tư tưởng, tình cảm... đối với bản thân.