"Cố hương" - Bài 4
Câu 1: Có thể hình dung bố cục của truyện thành ba phần:
- Phần 1 (từ đầu đến đang làm ăn sinh sống): Cuộc hành trình về quê.
- Phần 2 (từ tinh mơ sáng hôm sau" đến "sạch tron như quét"): những ngày ở quê.
- Phần (còn lại): sự ra đi và những suy ngẫm về hiện tại và tương lai.
Câu 2:
- Các nhân vật trong truyện: Người mẹ, nhân vật tôi, cháu Hoàng, Nhuận Thổ, thím Hai Phương, Thủy Sinh
- Nhân vật chính: Nhân vật tôi và Nhuận Thổ
- Nhân vật trung tâm: Nhân vật Nhuận Thổ, bởi vì thông qua nhân vật này nhà văn thể hiện mọi sự thay đổi của làng quê.
Câu 3:
Hai biện pháp nghệ thuật chính là “hồi ức” và “đối chiếu” để làm nổi bật sự thay đổi ở nhân vật Nhuận Thổ.
- Trong việc chỉ rõ sự thay đối của con người và cảnh vật của làng tác giả có nói đến sự sa sút về kinh tế, tình cảnh đói nghèo của dân do nạn áp bức tham nhũng nặng nề, song trọng điểm vần là nổi bật sự thay đổi về diện mạo tinh thần (thể hiện qua tính cách thím Hai Dương, tính cách của nhừng người khách mượn cớ đưa tiễn con “Tôi” để “lấy đồ đạc”, đặc biệt là qua tính cách của Nhuận Thổ), vì vậy, trong mọi thay đổi, điều làm Lỗ Tấn đau xót nhất, đau xót “điếng người đi” là mối quan hệ giữa Nhuận Thổ và “Tôi”.
- Qua đó, tác giả đã biểu hiện tình cảm, thái độ: đau xót trước sự thay đổi con người, phê phán lễ giáo phong kiến.
Câu 4:
a. Đoạn này chủ yếu dùng phương thức tự sự kết hợp với biểu cảm làm nổi bật quan hệ gắn bó giữa hai người bạn thời thơ ấu (Cũng có nghĩa là để làm nổi bật sự thay đổi trong thái độ của Nhuận Thổ đối với "Mình" hiện nay).
b. Đoạn này chủ yếu dùng biện pháp miêu tả kết hợp với hồi ức và đối chiếu làm nổi bật sự thay đổi về mặt ngoại hình của Nhuận Thổ qua đó thấy được tình cảnh sống điêu đứng của Nhuận Thổ và nông dân miền biển nói chung.
c. Đoạn này chủ yếu dùng phương thức lập luận.
Luyện tập:
Gợi ý các em điền thông tin vào bảng: Sự thay đổi của nhân vật Nhuận Thổ.
Nhuận Thổ còn nhỏ ( 20 năm trước)
+ Hình dáng: Khuôn mặt tròn trình, nước da bánh mật, đầu đội mũ lông chiên bé tí tẹo, cổ đeo vòng bạc sáng loáng. Đẹp đẽ, khỏe mạnh.
+ Động tác: Tay nắm chặt đinh ba đâm con tra ngoài bãi dưa hấu bên bờ biển trong đêm trăng.
+ Giọng nói: Vô tư, hồn nhiên
+ Thái độ: Gọi Tấn là anh, gần gũi, thân thiết. Tình bạn trong sáng, hồn nhiên.
+ Tính cách: Nhanh nhẹn và tháo vác, biết nhiều chuyện lạ, biết bẫy chim sẻ, đâm tra...
Nhuận Thổ khi đứng tuổi ( lúc tôi trở về):
+ Hình dáng: Anh cao gấp hai trước, nước da vàng sạm, không mặt có những nếp nhân sau hoắm. Cặp mắt có mi viền đỏ húp mọng lên. Anh đội một chiếc mũ long chiên rách tươm, mặc một chiếc áo bông mỏng dính. Bàn tau thô kệch, nặng nề, nứt nẻ như vỏ cây thông.
+ Động tác: Người con rúm. Tay cầm một mẩu giấy và một tẩu thuốc lá dài.
+ Giọng nói: Cung kính, lễ phép
+ Thái độ: Xa cách, cung kính
+ Tính cách: Khúm núm, e dè, khép nép