Cách dùng, liều dùng của Neostigmine
Cách dùng:
Neostigmine bromid đường uống, Neostigmine methylsulfate tiêm bắp, tĩnh mạch hoặc tiêm dưới da. Liều uống gấp khoảng 30 lần liều tiêm.
Liều dùng ở người lớn:
Bệnh nhược cơ:
- Để chẩn đoán: Ngừng các sản phẩm kháng cholinesterase trước 8 giờ;
- Dùng Neostigmine methylsulfate tiêm bắp với liều 0,022mg/kg;
- Dùng Atropin 0,011mg/kg tiêm tĩnh mạch ngay trước (hoặc tiêm bắp trước 30 phút), Neostigmine 0,022mg/kg tiêm bắp. Nếu có phản ứng cholinergic thì cần ngừng test, dùng 0,4 - 0,6mg atropin tiêm tĩnh mạch;
- Nếu kết quả không kết luận được, nên làm lại test 2 ngày khác với liều Neostigmine 0,031mg/kg tiêm bắp, tiêm bắp trước atropin 0,016mg/kg;
- Điều trị triệu chứng: Liều dùng thay đổi từng ngày, tùy theo bệnh đỡ hoặc nặng thêm. Liều dùng cần điều chỉnh theo nhu cầu, ví dụ liều cao cho thời điểm mệt nhất (30 phút trước khi ăn). Sử dụng Neostigmine bromid;
- Liều duy trì thông thường: 15 - 375mg, trung bình là 150mg. Có một số bệnh nhân dùng liều 30 - 40mg, cách nhau 2 - 4 giờ/lần;
Nếu phải tiêm, dùng Neostigmine methylsulfate với liều 0,5 - 2,5mg tĩnh mạch, tiêm bắp dưới da. Nếu dùng liều cao hơn, cần cho thêm atropin tĩnh mạch 0,6 - 1,2mg. Nên giảm liều hoặc loại bỏ Neostigmine methylsulfate hoặc bromid nếu có thể, nếu bệnh nhân phải dùng máy thở hoặc dùng biện pháp corticosteroid.
Giải độc (đảo ngược) tác dụng của sản phẩm chẹn thần kinh - cơ không khử cực kiểu cura sau phẫu thuật:
- Liều thông thường: Neostigmine methylsulfate liều 0,5 - 2,5mg tiêm tĩnh mạch chậm đối kháng với đại đa số các loại sản phẩm chẹn thần kinh cơ không khử cực với liều trung bình ở người lớn. Tổng liều Neostigmine methylsulfate không quá 5mg;
- Để chống lại tác dụng muscarin của Neostigmine methylsulfate, nên cho 0,6 - 1,2mg atropin sulfat hoặc 0,2 - 0,6mg glycopyrrolate (khoảng 0,2mg glycopyrrolate cho 1 mg Neostigmine methylsulfate), tiêm tĩnh mạch cùng hoặc vài phút trước Neostigmine methylsulfate. Khi bệnh nhân có tim đập chậm, cần tiêm tĩnh mạch sản phẩm kháng muscarin trước Neostigmine methylsulfate để làm tăng tần số tim lên khoảng 80 lần/phút;
- Bệnh nhân thường hồi phục hoàn toàn trong vòng 3 - 5 phút nhưng có thể muộn hơn nếu bị suy nhược nặng, giảm kali huyết;
- Hô hấp của người bệnh cần phải phục hồi tốt mới được ngừng hô hấp hỗ trợ.
Trướng bụng và bí tiểu sau phẫu thuật:
- Dự phòng: Sử dụng Neostigmine methylsulfate với liều 0,25mg tiêm dưới da hoặc tiêm bắp cho người lớn, cách mỗi 6 giờ/lần trong 2 - 3 ngày;
- Điều trị: Dùng liều 0,5mg tiêm dưới da hoặc tiêm bắp khi loại trừ tắc cơ học. Nếu trong vòng 1 giờ sau khi dùng liều đầu tiên mà bệnh nhân vẫn không tiểu tiện được thì phải cho thông tiểu;
- Liều 0,5mg/lần có thể lặp lại cách nhau 3 giờ cho 5 liều sau khi bàng quang rỗng.
Liều dùng ở trẻ em:
Bệnh nhược cơ:
- Để chẩn đoán: Ngừng các sản phẩm kháng cholinesterase trước 8 giờ;
- Dùng Neostigmine methylsulfate với liều 0,025 - 0,04mg/kg tiêm bắp. Trước đó 30 phút, nên tiêm dưới da hoặc tiêm bắp atropin với liều 0,011mg/kg hoặc ngay trước khi tiêm
- Neostigmine nếu tiêm atropin tĩnh mạch;
- Điều trị triệu chứng: dùng liều 2mg/kg/ngày, chia thành nhiều liều, cách mỗi 3 - 4 giờ/lần. Nếu phải tiêm, nên dùng Neostigmine methylsulfate liều 0,5 - 2,5mg tĩnh mạch, tiêm bắp, dưới da.
- Nếu dùng liều cao hơn thì cần phải cho thêm atropin tĩnh mạch 0,6 - 1,2mg;
Giải độc (đảo ngược) tác dụng của sản phẩm có tác dụng chẹn thần kinh - cơ không khử cực kiểu cura sau phẫu thuật:
- Trẻ nhỏ: Dùng liều 0,025 - 0,1mg/kg Neostigmine methylsulfate tiêm tĩnh mạch cùng với atropin sulfat hoặc glycopyrrolate;
- Trẻ em: Dùng liều 0,025 - 0,08mg/kg Neostigmine methylsulfate (cùng với atropin sulfat hoặc glycopyrrolate)
Liều dùng ở người bị suy thận:
- Nên giảm liều theo độ thanh thải creatinin (CrCl). Cụ thể:
CrCl từ 10 - 50ml/phút: Dùng 50% so với liều thông thường;
CrCl < 10ml/phút: Dùng 5% so với liều thông thường.