Bài văn thuyết minh về cây đa - mẫu 3
Cây đa đã đi vào ca dao, cổ tích, đi vào mỗi khúc dân ca. Bạn có nhớ hay không những truyền thuyết, cố tích nhiệm màu mà bà hay kể, Thạch Sanh hiền lành, dũng mãnh, sự tích chú Cuội cung trăng? Hay điệu “lý cây đa” mà người ta hay ca hát? "cây đa, giếng nước, sân đình" hay "cây đa, bến nước, con đò" chẳng biết từ khi nào đã trở thành biểu tượng của làng quê Việt Nam.
“Bao năm ở chốn thị thành
Đã quên cả ánh trăng thanh chung tình
Hôm nay về lại quê mình
Cây đa bến nước sân đình đầy trăng”
(Nguyễn Văn Thưởng)
Không biết tự bao giờ, cây đa đã trở thành biểu tượng của làng quê Việt Nam. Ai đi xa quê cũng không quên nhớ về hình ảnh gốc đa đầu làng thân thương, gần gũi và cả bầu trời kỉ niệm tuổi thơ dưới gốc đa ây. Nhắc đến làng quê là nhắc đến cây đa cùng quán nước, sân đình.
Không phải tự nhiên mà người ta đặt cho cây đa cái tên ý nghĩa như vậy. Với đặc điểm sinh vật và tuổi đời ngàn năm của mình, cây đa đã gắn bó vô cùng sâu sắc với làng quê. Cây đa có tên khác là cây đa đa, dây hải sơn, cây dong, cây da, là một loài cây thuộc họ Dâu tằm.
Theo Neal (1965) thì cây đa có nguồn gốc từ Ấn Độ, sinh sống được với cao độ tới khoảng 600 m, đặc biệt trong những khu vực khô ráo. Theo Riffle (1998) thì cây đa có nguồn gốc trong một khu vực rộng lớn của châu Á, từ Ấn Độ tới Myanmar, Thái Lan, Đông Nam Á, nam Trung Quốc và Malaysia. Cây phân bố trên toàn cầu rộng khắp khu vực nhiệt đới và mọc hoang tại phần lớn các khu vực nhiệt đới ẩm ướt trên Trái Đất. Ở Việt Nam, cây đa được tìm thấy tại nhiều đình, chùa và khu vực làng quê. Hầu như làng quê truyền thống ở Bắc Bộ nào cũng có những cây đa cổ thụ trong làng và bên cạnh các di tích.
Cây có bề rộng, thân và cành thuộc loại cây lớn nhất thế giới. Thân cây gỗ, vỏ bên ngoài xù xì. Thân có nhiều nhánh, cây có nhựa mủ chứa chất cao su, nhánh cây như những cánh tay nâng cả tán cây lên giữa trời xanh. Cành đa vươn đến đâu rễ chùm, rễ nổi vươn ra đến đó. Trên cây còn có nhiều rễ phụ mọc từ cây rồi đâm xuống lòng đất. Lá đa hình bầu dục, dày, dài và to. Cuống lá mảnh và giống với hình tim ở gốc. Phía trên lá nổi rõ gân phụ. Lá xanh ngắt, đan cài vào nhau, tạo nên vòm lá xanh khổng lồ, mời gọi đàn chim phương xa về làm tổ. Búp đỏ nằm ở ngọn cành mang tên lá kèm sớm rụng bao bọc lấy chồi non tận trong cùng, khi lá nở thì sẽ bị rụng xuống.
Ý nghĩa biểu tượng đầu tiên của cây đa là sự trường tồn, sức sống dẻo dai. Trải qua bao bão táp phong ba và biến động của thời gian, cây đa vẫn sừng sững hiên ngang với đất trời, mang trong mình những giá trị vật chất và tinh thần sâu sắc. Rễ cây được dùng để làm thuốc cho người bị xơ gan, kèm theo cổ trướng. Vỏ và cành cây đã quá quen thuộc với các bà trong phong tục ăn trầu.
Dù không có giá trị kinh tế, giá trị sử dụng như nhiều loài cây gỗ khác nhưng với sức sống dẻo dai và kiên cường của mình, cây đa có giá trị tinh thần vô cùng to lớn. Đa là cây cao bóng cả của cả làng quê, đem đến bóng mát cho làng. Tán cây là nơi chim muông bay về làm tổ, điểm tô thêm cho phong cảnh làng quê. Gốc đa xưa kia là nơi hò hẹn, đợi chờ của cặp trai gái yêu nhau, là nơi thề hẹn ước mong, nơi kết duyên của bao cặp vợ chồng sau này. Gốc đa ngàn năm tuổi trở thành nơi người ra đồng nghỉ chân, con trâu cái cuốc cái cày dựa tạm. Quán nước gốc đa đầu làng cũng là nơi du khách thập phương dừng chân uống nước, gửi lời chào người làng chân chất, hiếu khách. Bát nước chè xanh và ngọn gió mát lành dưới gốc đa rì rào đã xua đi bao gian khó, nhọc nhằn của cuộc sống mưu sinh, bao mệt mỏi của hành trình dài. Và cũng dưới gốc cây ấy, bao tiếng cười giòn tan của trẻ thơ đã vang lên. Cây đa lặng lẽ đi sâu vào tâm hồn con người, trở thành một phần hồi ức không thể nào quên.
Cây đa đã đi vào ca dao, cổ tích, đi vào mỗi khúc dân ca. Bạn có nhớ hay không những truyền thuyết, cố tích nhiệm màu mà bà hay kể, Thạch Sanh hiền lành, dũng mãnh, sự tích chú Cuội cung trăng? Hay điệu “lý cây đa” mà người ta hay ca hát? "cây đa, giếng nước, sân đình" hay "cây đa, bến nước, con đò chẳng biết từ khi nào đã trở thành biểu tượng của làng quê Việt Nam.
Đi vào ca dao, cây đa còn đi vào lịch sử mỗi làng. Thời chống Pháp, cờ khởi nghĩa tung bay phấp phới trên ngọn cây đa. Thời chống Mỹ, ngọn đa lại là chòi gác máy bay, nơi treo kẻng báo động. Hình ảnh cây đa Tân Trào thủ đô kháng chiến đến mãi về sau vẫn là hình ảnh đẹp không thể quên trong trái tim rất nhiều người.
Cây đa chính là hình ảnh đẹp nhất biểu tượng cho làng quê Việt Nam thanh bình yên ả. Mỗi người con khi xa quê, nhớ về quê hương là nhớ về cây đa đầu làng.