Bài tham khảo số 6
Câu 1 (trang 41 SGK Ngữ văn 12 tập 1)
Bố cục bản "Tuyên ngôn Độc lập" gồm 3 phần:
- Phần 1: cơ sở pháp lý và chính nghĩa.
- Phần 2: tố cáo tội ác của thực dân Pháp, khái quát công cuộc nổi dậy giành chính quyền của dân tộc ta
- Phần 3: lời tuyên bố độc lập
Câu 2 (trang 41 SGK Ngữ văn 12 tập 1)
Việc trích dẫn bản “Tuyên ngôn Độc lập” (1776) của nước Mĩ và bản "Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền" (1793) của cách mạng Pháp trong phần mở đầu bản “Tuyên ngôn Độc lập” có ý nghĩa:
- Đảm bảo tính khác quan, chính xác của dẫn chứng, làm tiền đề cơ sở pháp lý để tăng sức thuyết phục cho bản tuyên ngôn
- Khéo léo xác lập cơ sở pháp lý quốc tế vững chắc cho bản Tuyên ngôn.
- Dùng thủ pháp gậy ông đập lưng ông.
- Thể hiện niềm tự hào, tự tôn dân tộc khi để ba bản tuyên ngôn của Mĩ, Pháp và Việt Nam ngang hàng, bình đẳng với nhau.
Câu 3 (trang 41 SGK Ngữ văn 12 tập 1)
Trong phần thứ hai của bản Tuyên ngôn Độc lập, Bác đã đưa ra lý lẽ khẳng định quyền độc lập, dân tộc Việt Nam:
- Nếu thực dân Pháp tỏ ra đê hèn, bạc nhược và tàn ác, thì nhân dân Việt Nam lại tỏ thái độ khoan hồng và nhân đạo. Hành động của nhân dân Việt Nam hợp với lời lẽ của tổ tiên người Pháp, người Mĩ đã ghi lại trong hai bản tuyên ngôn nổi tiếng trên.
- Bác đã gợi ra những nét đẹp tư tưởng của dân tộc ta bao đời nay luôn bao dung, độ lượng với kẻ thù.
- Nếu thực dân Pháp phản bội đồng minh, đầu hàng Nhật, thì Việt Nam đứng về phía đồng minh, chống Nhật.
- Nhân dân Việt Nam cũng cùng lúc thực hiện hai nhiệm vụ cách mạng và giành thắng lợi to lớn, đánh đuổi xiềng xích thực dân, lật đổ chế độ quân chủ để có một nước Việt Nam độc lập chế độ dân chủ cộng hòa.
=> Bác kết luận dân tộc đó phải được tự do, phải được độc lập.
Câu 4 (trang 42 SGK Ngữ văn 12 tập 1)
Tác phẩm Tuyên ngôn độc lập thể hiện phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh trong văn chính luận: lập luận chặt chẽ, lý lẽ sắc bén, ngôn ngữ hùng hồn.
* Lập luận chặt chẽ:
- Mở đầu tác phẩm Bác nêu cơ sở pháp lý dân tộc Việt Nam cũng như các dân tộc khác trên thế giới được hưởng quyền độc lập là một lẽ phải, không ai chối cãi được. Điều đó được ghi trong hai bản tuyên ngôn nổi tiếng của nước Mĩ và nước Pháp.
- Kế đến Bác nêu cơ sở thực tiễn, một hệ thống xác thực để chứng minh hoạt động của thực dân Pháp với dân tộc ta hơn 80 năm nay là trái hẳn với nhân đạo và chính nghĩa.
- Trên cơ sở pháp lý, kết hợp chặt chẽ với cơ sở thực tiễn, Bác tuyên bố trước đồng bào và nhân dân thế giới về một nước Việt Nam độc lập: “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập và sự thật đã trở thành một nước tự do, độc lập”.
* Lý lẽ sắc bén:
- Bác khẳng định quyền độc lập của dân tộc Việt Nam bằng chính lời lẽ của tổ tiên người Pháp và người Mĩ.
- Lý lẽ khẳng định quyền độc lập của dân tộc Việt Nam:
- Lý lẽ ràng buộc đồng minh và việc công nhận độc lập dân tộc Việt Nam.
=> Hệ thống lý lẽ ấy không chỉ giàu tính luận chiến mà còn thể hiện sắc nét đặc điểm phong cách văn chính luận của người, lối tư duy sắc sảo, nhạy bén giàu tri thức văn hóa.
* Ngôn ngữ hùng hồn:
- Trong Tuyên ngôn độc lập Bác dùng từ rất chính xác, tinh tế
- Đanh thép, sắc sảo: biểu hiện tính chiến đấu không khoan nhượng, thái độ dứt khoát thể hiện bản lĩnh vững vàng, phi thường, lối luận chặt chẽ, sắc bén.
Luyện tập
Câu hỏi (trang 42 SGK Ngữ văn 12 tập 1)
Bản “Tuyên ngôn Độc lập” từ khi ra đời cho đến nay là một áng văn chính luận có sức lay động sâu sắc hàng triệu trái tim Việt Nam vì đó là lòng yêu nước nồng nàn, niềm tự hào dân tộc mãnh liệt, khao khát độc lập tự do và ý chí quyết tâm bảo vệ tự do, độc lập ở Hồ Chí Minh. Tấm lòng đó đã truyền vào từng lời văn khi da diết, khi tự hào, khi hung hồn đanh thép gây xúc động mạnh mẽ đối với người đọc.