Bài tham khảo số 3
Câu 1. Biện pháp tu từ nào được sử dụng trong cả ba đoạn trích dưới đây (trích từ truyện thơ dân gian Tiễn dặn người yêu)? Phân tích tác dụng biểu đạt của biện pháp tu từ ấy.
a. Anh yêu em, lẽ tiễn đưa em đến tận nhà chồng
Nhưng chim chích trên cao lượn vòng gọi anh quay lại, anh quay lại
Chim nhạn dưới thấp bay quanh như anh quay đi, anh quay đi
b. Đừng bỏ em trơ trọi giữa rừng Đừng bỏ em giữa dòng sống thác trào dâng!
c. Không lấy được nhau mùa hạ, ta sẽ lấy nhau mùa đông
Không lấy được nhau thời trẻ, ta sẽ lấy nhau khi giả bụa về già.
Trả lời:
a. Điệp cấu trúc: “anh quay lại”, “anh quay đi”.
→ Tác dụng: Truyền tải, thể hiện cảm xúc của chủ thể trữ tình. Qua đó khắc họa rõ nét tâm trạng, cảm xúc lưu luyến của nhân vật.
b. Điệp cấu trúc : “Đừng bỏ em….”
→ Tác dụng: Bằng cách sử dụng biện pháp tu từ điệp cấu trúc, cảm xúc luyến tiếc, buồn rầu của người con gái khi phải tiễn người con trai ra đi được bộc lộ rõ nét và chân thực hơn.
c. Điệp cấu trúc: “Không lấy được nhau…”
→ Tác dụng: Giúp khắc họa rõ nét hình ảnh và cảm xúc của nhân vật, họ muốn ở bên nhau, dù thời gian có trôi qua bao lâu.
Câu 2. Hãy tìm và phân tích tác dụng của biện pháp lặp cấu trúc trong các câu thơ, câu văn dưới đây.
a. Trời xanh đây là của chúng ta
Núi rừng đây là của chúng ta
Những cảnh đồng thơm mát
Những ngả đường bát ngát
Những dòng sông đỏ nặng phù sa. (Nguyễn Đình Thi)
b. Mùa xuân của tôi – mùa xuân Bắc Việt, mùa xuân của Hà Nội – là mùa xuân có mưa riêu riêu, gió lành lạnh, có tiếng nhạn kêu trong đêm xanh, có tiếng trống chèo vọng lại từ những thôn xóm xa xa, có câu hát huê tình của cô gái đẹp như thơ mộng… (Vũ Bằng)
c. Nếu là chim, tôi sẽ là loài bồ câu trắng. Nếu là hoa, tôi sẽ là một đóa hướng dương. Nếu là mây, tôi sẽ là một vầng mây ấm. Là người, tôi sẽ chết cho quê hương. (Trương Quốc Khánh)
d. Vậy mà ai ai cũng cho ông là thủ phạm. Vua xa xỉ là vì ông, công khổ hao hụt là vì ông, dân gian lầm than là vì ông, man di oán giận là vì ông, thần nhân trách móc là vì ông. Cửu Trùng Đài, họ có cần đâu? Họ dấy nghĩa cốt giết ông, phủ Cửu Trùng Đài. (Nguyễn Huy Tưởng)
Trả lời:
a. – Phép lặp cấu trúc:
+ “Trời xanh đây…”
+ “Núi rừng đây…”
+ “Những cánh đồng…”
+ “Những ngả đường…”
+ “Những dòng sông…”
→ Tác dụng: Góp phần tạo nên nhịp thơ dồn dập, giọng điệu hào hùng nhằm khẳng định ý thức chủ quyền về lãnh thổ, niềm tự hào về cảnh quan thiên nhiên tươi đẹp, trù phú của đất nước.
b. – Phép lặp cấu trúc: “Mùa xuân…”
→ Tác dụng: Nhằm nhấn mạnh thêm tình cảm của tác giả với mùa xuân của Hà Nội, của Bắc Việt, thể hiện sự trân trọng, thương nhớ, yêu quý với mùa xuân của tác giả.
c. – Phép lặp cấu trúc: “Nếu là…tôi sẽ…”
→ Tác dụng là tăng sức gợi hình, gợi cảm, tạo nhịp điệu cho câu thơ. Nhấn mạnh mong ước chân thành của con người với khát khao hiến dâng. Bộc lộ tình cảm chân thành, tha thiết, khát khao cống hiến của tác giả.
d. – Phép lặp cấu trúc: “…vì ông”
→ Tác dụng là tăng sức gợi hình, gợi cảm cho lời nói của nhân vật. Nhấn mạnh vào sự tội ác, của người được nói.
Câu 3. Viết một đoạn văn (khoảng 10 – 12 dòng) phân tích tác dụng của biện pháp tu từ lặp cấu trúc trong một bài thơ mà em đã học hoặc đã đọc.
Bài làm 1: Trời xanh đây là của chúng ta
Núi rừng đây là của chúng ta Những cánh đồng thơm mát
Những ngả đường bát ngát
Những dòng sông đỏ nặng phù sa. (Nguyễn Đình Thi, Đất nước)
Trong đoạn thơ trên, nhà thơ Nguyễn Đình Thi đã sử dụng một loạt biện pháp tu từ điệp từ (đây, là, của, chúng ta), điệp ngữ (của chúng ta) và điệp cấu trúc (Trời xanh đây là của chúng ta/ Núi rừng đây là của chúng ta). Nhờ việc sử dụng phép lặp cấu trúc mà tác giả đã thành công trong việc nhấn mạnh, khẳng định những hình ảnh thiên nhiên của đất nước Việt Nam là của con người Việt Nam. Đồng thời thể hiện tư thế của nhân vật trữ tình trong mấy câu thơ trên là thế đứng của con người kiêu hãnh ngẩng cao đầu sau bao năm chiến đấu gian khổ, giành được quyền làm chủ đất nước. Trời thu, núi rừng, những cánh đồng thơm mát, những ngả đường bát ngát, những dòng sông đỏ nặng phù sa trở nên đẹp đẽ, đáng yêu lạ thường, vì đã thuộc về ta. Biện pháp cũng góp phần tạo nên nhịp thơ dồn dập, giọng điệu hào hùng nhằm khẳng định ý thức chủ quyền về lãnh thổ, niềm tự hào về cảnh quan thiên nhiên tươi đẹp, trù phú của đất nước.
Bài làm 2: Sóng là một hình tượng động, bất biến chính vì vậy mà sóng được các nhà thơ chọn làm thi liệu để biểu tượng cho tình yêu. Xuân Quỳnh đã mượn sóng để biểu tượng cho những cung bậc tình cảm của người phụ nữ trong tình yêu với thật nhiều những khát khao và biến động. Trong khổ thơ:
Trước muôn trùng sóng bể
Em nghĩ về anh, em
Em nghĩ về biển lớn
Từ nơi nào sóng lên?
Nhìn thấy sóng, “em nghĩ về anh, em”. Bằng biện pháp lặp cấu trúc “em nghĩ về” đã càng nhấn mạnh nỗi suy tư của tác giả. Đúng là một tâm hồn đang khao khát tình yêu đẹp đẽ. Bởi đứng trước sự bao la của thiên nhiên, sóng bể, tác giả không nghĩ tới bản thân, gia đình mà nghĩ ngay tới “anh”. Và đến khi gặp sóng, nhìn thấy sóng dạt dào và dịu êm, em thấy như lòng mình. “Em”, “anh” và “sóng” có một sợi dây liên kết. Bởi hình ảnh sóng là nỗi lòng của tác giả, là của nhân vật trữ tình em, của người con gái đang yêu.