Bài soạn "Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài" số 3
I. Đôi nét về tác giả Nguyễn Huy Tưởng
- Nguyễn Huy Tưởng (1912- 1960)
- Xuất thân trong một gia đình nhà nho, từ sớm đã tham gia cách mạng hoạt động trong những tổ chức văn hóa văn nghệ do Đảng tổ chức
- Các tác phẩm chính:
+ các vở kịch: Vũ Như Tô, Bắc Sơn, Những người ở lại
+ kịch bản phim: Lũy hoa
+ các tiểu thuyết: Đêm hội Long Trì, An Tư, Sống mãi với thời gian
+ kí: Kí sự Cao- Lạng
- Phong cách nghệ thuật:
+ có thiên hướng khai hác các đề tài lịch sử
+ đóng góp lớn nhất ở hai thể loại: tiểu thuyết, kịch
+ Văn phong giản dị, trong sáng, đôn hậu, thâm trầm, sâu sắc
II. Đôi nét về tác phẩm Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài (Nguyễn Huy Tưởng)
1. Xuất xứ
- Đoạn trích thuộc hồi V vở kịch Vũ Như Tô
- Vũ Như Tô là vở kịch năm hồi viết về một sự kiện xảy ra ở Thăng Long khoảng năm 1516-1517 dưới thời vua Lê Tương Dực
- Năm 1941 tác phẩm được hoàn thành, đề tựa tháng 6- 1942
- Năm 1943-1944 được sự góp ý tác giả đã sửa vở kịch từ ba hồi thành năm hồi
2. Tóm tắt
Vũ Như Tô, một kiến trúc sư thiên tài, bị hôn quân Lê Tương Dực bắt xây dựng Cửu Trùng Đài để làm nơi hưởng lạc, vui chơi với các cung nữ. Vốn là một nghệ sĩ chân chính, gắn bó với nhân dân, cho nên mặc dù bị Lê Tương Dực doạ giết, Vũ Như Tô vẫn ngang nhiên chửi mắng tên hôn quân và kiên quyết từ chối xây Cửu Trùng Đài – (hồi I). Đan Thiềm, một cung nữ đã thuyết phục Vũ Như Tô chấp nhận yêu cầu của Lê Tương Dực, lợi dụng quyền thế và tiền bạc của hắn, trổ hết tài năng để xây dựng cho đất nước một toà lâu đài vĩ đại “bền như trăng sao”, có thể “tranh tinh xảo với hoá công” để cho dân ta nghìn thu còn hãnh diện. Theo lời khuyên, Vũ Như Tô đã thay đổi thái độ, chấp nhận xây Cửu Trùng Đài. Từ đó, ông dồn hết tâm trí và bằng mọi giá xây dựng toà đài sao cho thật hùng vĩ, tráng lệ. Ông đã vô tình gây biết bao tai hoạ cho nhân dân: Để xây dựng Cửu Trùng Đài, triều đình ra lệnh tăng thêm sưu thuế, bắt thêm thợ giỏi, tróc nã, hành hạ những người chống đối. Dân căm phẫn vua làm cho dân cùng, nước kiệt; thợ oán Vũ Như Tô bởi nhiều người chết vì tai nạn, vì ông cho chém những kẻ chạy trốn. Công cuộc xây dựng càng gần kề thành công thì mâu thuẫn giữa tập đoàn thống trị sống xa hoa, truỵ lạc với tầng lớp nhân dân nghèo khổ, giữa Vũ Như Tô với những người thợ lành nghề và người dân lao động mà ông hằng yêu mến càng căng thẳng, gay gắt (hồi II, III, IV). Lợi dụng tình hình rối ren và mâu thuẫn ấy, Quận công Trịnh Duy Sản – kẻ cầm đầu phe đối lập trong triều đình – đã dấy binh nổi loạn, lôi kéo thợ làm phản, giết Lê Tương Dực, Vũ Như Tô, Đan Thiềm. Cửu Trùng Đài bị chính những người thợ nổi loạn đập phá, thiêu huỷ (hồi V).
3. Giá trị nội dung
- Qua tấn bi kịch của Vũ Như Tô, tác giả đã đặt ra vấn đề sâu sắc, có ý nghĩa muôn thủa về mối quan hệ giữa nghệ thuật với cuộc sống, giữa lí tưởng nghệ thuật thuần túy cao siêu muôn đời với lợi ích thiết thân và trực tiếp của nhân dân
4. Giá trị nghệ thuật
- Đoạn trích đã thể hiện những đặc sắc về nghệ thuật kịch của Nguyễn Huy Tưởng: ngôn ngữ kịch điêu luyện, có tính tổng hợp cao; dùng ngôn ngữ hành động nhân vật để khắc họa tính cách, miêu tả tâm trạng, dẫn dắt và đẩy xung đột kịch đến cao trào
III. Trả lời câu hỏi
Câu 1:
Các mâu thuẫn được thể hiện trong hồi V:
+ Mâu thuẫn thứ nhất.
- Mâu thuẫn: Giữa bọn tham quan, bạo chúa với người dân lao động.
- Nguyên nhân: Bọn tham quan, bạo chúa sống xa hoa, không chăm lo đến quyền lợi chính đáng của nhân dân để nhân dân phải sống cuộc sống cơ cực, lầm than (mâu thuẫn càng trở nên căng thẳng khi Lê Tương Dực cho xây Cửu Trùng Đài)
- Giải quyết mâu thuẫn: Quân phiến loạn do Trịnh Duy Sản cầm đầu đã nổi dậy giết chết bạo chúa Lê Tương Dực và đốt Cửu Trùng Đài.
+ Mâu thuẫn thứ hai.
- Mâu thuẫn: Giữa người nghệ sĩ Vũ Như Tô và nhân dân lao động.
- Nguyên nhân: Để thực hiện lí tưởng của mình Vũ Như Tô đã rơi vào tình trạng đi ngược lại với quyền lợi trực tiếp của nhân dân.
- Giải quyết mâu thuẫn: Mâu thuẫn này dẫn tới bi kịch của Vũ Như Tô (Vũ Như Tô bị giết, Cửu Trùng Đài bị đốt).
- Nhận xét: mâu thuẫn này không được giải quyết một cách dứt khoát, việc đốt Cửu Trùng Đài, giết Vũ Như Tô không thể giúp nhân dân chấm dứt nỗi thống khổ, lầm than và Vũ Như Tô đến chết vẫn không tin là mình có tội.
Câu 2:
Tính cách, diễn biến tâm trạng của Vũ Như Tô và Đan Thiềm.
a. Nhân vật Vũ Như Tô:
- Tính cách:
+ Là người nghệ sĩ tài ba, hiện thân của niềm khát khao và đam mê nghệ thuật, cái đẹp và sự sáng tạo.
+ Là một người nghệ sĩ có nhân cách lớn, có hoài bão, có lí tưởng nghệ thuật cao cả.
+ Có những suy nghĩ lầm lạc trong hành động
- Diễn biến tâm trạng của Vũ Như Tô:
+ Tin rằng mình không có tội; bướng bỉnh,ảo vọng đeo đuổi mục tiêu.
+ Đau đớn, bàng hoàng thất vọng khi Cửu Trùng Đài bị phá hủy.
- Nhận xét: Vũ Như Tô đứng trên lập trường người nghệ sĩ mà không đứng trên lập trường của nhân dân, là người tài chứ chưa phải là người hiền tài.
b. Nhân vật Đan Thiềm:
- Tính cách: Là người đam mê cái tài, tôn thờ cái tài (thuyết phục Vũ Như Tô, sẵn sàng quên mình để bảo vệ Vũ Như Tô)
+ Tỉnh táo, thức thời hơn Vũ Như Tô.
- Diễn biến tâm trạng của Đan Thiềm: Đau đớn nhận ra sự thất bại trong giấc mộng lớn Cửu Trùng Đài; nhiều lần khuyên Vũ Như Tô chạy trốn; đau đớn khi không cứu được Vũ Như Tô; vĩnh biệt Cửu Trùng Đài trong máu và nước mắt.
- Nhận xét: Đan Thiềm xứng đáng là tri kỉ của Vũ Như Tô. Tuy rằng hiểu đời, hiểu người hơn Vũ Như Tô song vẫn lâm vào bi kịch tinh thần đau đớn.
Câu 3:
Mâu thuẫn giữa quan niệm nghệ thuật thuần tuý muôn đời là lợi ích thiết thực của đời sống nhân dân chưa được tác giả giải quyết dứt khoát, thể hiện ở đoạn cuối của vở kịch:
- Cửu Trùng Đài bị đốt, Vũ Như Tô chết, nhân dân trước sau không hiểu gì về việc sáng tạo của nghệ sĩ, họ càng không hiểu việc làm của quần chúng và phe cánh nổi loạn, nếu ông trốn đi thì mâu thuẫn vẫn không thể giải quyết
- Giá trị nghệ thuật trong công trình và công sức của nhân dân bỏ vào đó thật lớn lao, nếu có thể hoàn thành công trình trong một giai đoạn khác thì sẽ tốt hơn cho nghệ thuật và cho chính người dân. Nhà văn đã tạo một sự suy tư lơ lửng mâu thuẫn giữa quan niệm nghệ thuật thuần tuý và lợi ích thiết thực của nhân dân. Việc giải quyết mâu thuẫn này phải nhờ vào lịch sử và sự giác ngộ của cả nghệ sĩ và nhân dân.
Câu 4:
Đặc sắc nghệ thuật trong đoạn trích:
- Xây dựng mâu thuẫn: Mâu thuẫn kịch tập trung dẫn đến cao trào, phát triển thành đỉnh điểm với những hành động kịch dồn dập đầy kịch tính.
- Khắc họa rõ nét về tính cách và bi kịch của từng nhân vật.
- Kịch tính được tạo ra qua độc thoại, hành động.
- Ngôn ngữ có tính tổng hợp cao.