Bài soạn "Từ mượn" số 5
A. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
I. Từ thuần Việt và từ mượn
Từ thuần Việt là những từ do nhân dân ta sáng tạo ra,
Từ mượn: chúng ta còn vay mượn nhiều từ của tiếng nước ngoài để biểu thị những sự vật, hiện tượng, đặc điểm… mà tiếng Việt chưa có từ thích hợp để biểu thị.
Bộ phận từ mượn quan trọng nhất trong tiếng Việt là từ mượn tiếng Hán (gồm từ gốc Hán và từ Hán Việt)
Bên cạnh tiếng việt còn mượn từ của một số ngôn ngữ khác như tiếng Pháp, tiếng Anh, tiếng Nga…
Ví dụ: Các từ cũng có nguồn gốc Ấn Âu nhưng đã được Việt hoá ở mức độ cao và có hình thức viết như chữ Việt: ti vi, xà phòng, mít tinh, ga, bơm...
Các từ mượn từ tiếng Hán: sứ giả, giang sơn, gan, điện.
Các từ mượn đã được Việt hóa thì viết như từ thuần Việt. Những từ mượn chưa được Việt hóa hoàn toàn, nhất là những từ gồm trên hai tiếng ta nên dùng gạch nối để nối các tiếng với nhau. Ví dụ: ki-lô-gam,in-tơ-nét...
II. Nguyên tắc mượn từ
Mượn từ là một cách làm giàu tiếng Việt. Tuy vậy, để bảo vệ sự trong sạch của ngôn ngữ dân tộc, không nên mượn từ nước ngoài một cách tùy tiện.
B. BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI
Bài 1 (Trang 26 – SGK) Ghi lại các từ mượn có trong những câu dưới đây. Cho biết các từ ấy được mượn của tiếng (ngôn ngữ) nào?
a. Đúng ngày hẹn, bà mẹ vô cùng ngạc nhiên vì trong nhà mình có bao nhiêu sính lễ? (Sọ Dừa)
b. Ngày cưới, trong nhà Sọ Dừa cỗ bàn thật linh đình, gia nhân chạy ra chạy vào tấp nập. (Sọ Dừa)
c. Ông vua nhạc pốp Mai-Cơn Giắc-xơn đã quyết định nhảy vào lãnh địa in-tơ-nét với việc mở một trang chủ riêng.
Bài làm:
Các từ mượn có trong các câu văn trên:
a. Đúng ngày hẹn, bà mẹ vô cùng ngạc nhiên vì trong nhà tự nhiên có bao nhiêu sính lễ? (Sọ Dừa)
b. Ngày cưới, trong nhà Sọ Dừa cỗ bàn thật linh đình, gia nhân chạy ra chạy vào tấp nập. (Sọ Dừa)
c. Ông vua nhạc pốp Mai-Cơn Giắc-xơn đã quyết định nhảy vào lãnh địa in-tơ-nét với việc mở một trang chủ riêng.
Thuộc các ngôn ngữ sau đây:
a. Hán Việt: vô cùng, ngạc nhiên, tự nhiên, sính lễ.
b. Hán Việt: gia nhân.
c. Anh: pốp, Mai-Cơn Giắc-xơn, in-tơ-nét.
Bài 2 (Trang 26 – SGK) Hãy xác định nghĩa của từng tiếng tạo thành các từ Hán Việt dưới đây:a. khán giả: người xem; thính giả: người nghe; độc giả: người đọc.b. yếu điểm: điểm quan trọng; yếu lược: tóm tắt những điều quan trọng; yếu nhân: người quan trọng.
Bài làm:
a. Các từ khán giả, thính giả và độc giả có điểm chung là từ giả. Từ giả có nghĩa là người. Như vậy, các tiếng còn lại có thể định nghĩa là:
Khán : nhìn trông coi.
Thính : nghe.
Độc : đọc
b. Các từ trong câu đều có chung từ “yếu”. Từ yếu có nghĩa là quan trọng, cần thiết. Như vậy, các tiếng còn lại có thể định nghĩa là:
Điểm : vết đen, cái chấm, là điểm.
Lược : tóm tắt những điều cơ bản, chủ yếu.
Nhân : người.
Bài 3 (Trang 26 – SGK) Hãy kể một số từ mượn:
a. Là tên các đơn vị đo lường, ví dụ: mét
b. Là tên của một số bộ phận của chiếc xe đạp, ví dụ: ghi đông
c. Là tên một số đồ vật, ví dụ: ra-đi-ô
Bài làm:
Ta có thể thấy một số từ mượn như sau:
a. Là tên các đơn vị đo lường: mét, lít, ki-lô-mét, ki-lô-gam, lít, tá (bút)...b. Là tên một số bộ phận của chiếc xe đạp: gác-dờ-sen, gác-dờ-bu, ghi- đông, pê-đan, , đĩa xiđi ...c. Là tên một số đồ vật: ra-đi-ô, vi-ô-lông, ác-cooc-đi-ông,ghi-ta ...
Bài 4 (Trang 26 – SGK) Những từ nào trong các cặp từ dưới đây là từ mượn? Có thể dùng chúng trong hoàn cảnh nào, với những đối tượng giao tiếp nào?a. Bạn bè tới tấp phôn / gọi điện đến.b. Ngọc Linh là một fan / người say mê bóng đá cuồng nhiệt.c. Anh đã hạ nốc ao / đo ván võ sĩ nước chủ nhà.
Bài làm:
Các từ mượn trong các câu này là: phôn, fan, nốc ao
Những từ này thường được dùng trong hoàn cảnh giao tiếp bạn bè thân mật hoặc với người thân, ngôn ngữ sinh hoạt đời thường. Có thể sử dụng trên các thông tin báo chí, với ưu thế ngắn gọn. Tuy nhiên, không nên dùng trong những hoàn cảnh giao tiếp trang trọng, nghi thức