Bài soạn "Tình thái từ" số 5
A. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
1. Chức năng của tình thái từ
Quan sát những từ in đậm trong các ví dụ sau và trả lời câu hỏi:a. “Mẹ đi làm rồi à?”b. “Mẹ tôi vừa kéo tay tôi, xoa đầu tôi hỏi, thì tôi òa lên khóc rồi cứ thế nức nở. Mẹ tôi cũng sụt sùi theo.- Con nín đi!”
(Nguyên Hồng, Những ngày thơ ấu)
c. “Thương thay cũng một kiếp ngườiKhéo thay mang lấy sắc tài làm chi!”
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
d. “Em chào cô ạ!”Câu hỏi:1. Trong các câu (a), (b), (c), (d) nếu bỏ các từ in đậm thì ý nghĩa của câu có gì thay đổi.
2. Ở ví dụ (d), từ ạ biểu thị sắc thái tình cảm gì của người nói?
Trả lời:
1. a. Nếu lược bỏ từ "à" thì câu này không còn là câu nghi vấn nữa.b. Nếu lược bỏ từ "đi" thì câu này không còn là câu cầu khiến nữa.c. Nếu không có từ "thay" thì không thể cấu tạo được câu cảm thán.d. Nếu lược bỏ từ "ạ" không thể hiện được sự lễ phép của học sinh đối với cô giáo.
2. Từ "ạ" giúp cho câu chào thể hiện tính lễ phép cao hơn.
2. Sử dụng tình thái từ
Các từ tình thái in đậm trong các câu dưới nay thể hiện tình huống giao tiếp khác nhau như thế nào?a. “Bạn chưa về à?”b. “Thấy mệt ạ?”c. “Bạn giúp tôi một tay nhé!”d. “Bác giúp cháu một tay ạ!”Trả lờia. Cùng lứa tuổi - mục đích nghi vấnb. Khác nhau về thứ bậc tuổi tác - biểu hiện sự quan tâm, tình cảm yêu mến.c. Cùng thứ bậc - mục đích đề nghịd. Không cùng thứ bậc - mục đích đề nghị, thể hiện sự tôn trọng
3. Ghi nhớ
Tình thái từ là những từ được thêm vào câu để cấu tạo câu nghi vấn, câu cầu khiến, câu cảm thán và để biểu thị các sắc thái tình cảm của người nói.
Tình thái từ gồm một số loại đáng chú ý như sau:
Tình thái từ nghi vấn: à, ư, hả, hử, chứ, chăng...
Tình thái từ cầu khiến: đi, nào, với...
Tình thái từ cảm thán: thay, sao...
Tình thái từ biểu thị sắc thái tình cảm: ạ, nhé, cơ, mà... Khi nói, khi viết, cần chú ý sử dụng tình thái từ phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp (quan hệ tuổi tác, thứ bậc xã hội, tinh cảm...).
B. BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI
Câu 1: (Trang 82 - SGK Ngữ văn 8 tập 1) Trong các câu dưới đây, từ nào (trong các từ in đậm. là tình thái từ, từ nào không phải là tình thái từ.
a. Em thích trường nào thì thi vào trường ấy.
b. Nhanh lên nào, anh em ơi!
c. Làm như thế mới đúng chứ!
d. Tôi đã khuyên bảo nó nhiều lần rồi chứ có phải không đâu.
e. Cứu tôi với !
g. Nó đi chơi với bạn từ sáng.
h. Con cò đậu ở đằng kia.
i. Nó thích hát dân ca Nghệ Tĩnh kia.
Câu 2: (Trang 82 - SGK Ngữ văn 8 tập 1) Giải thích ý nghĩa của các từ tình thái in đậm trong những câu dưới đây:
a. “Bà lão láng giềng lật đật chạy sang: Bác trai đã khá rồi chứ?”(Ngô Tất Tố - Tắt đèn).
b. “Con chó là của cháu nó mua đấy chứ!... Nó mua về nuôi, định đế đến lúc cưới vợ thì giết thịt...” (Nam Cao, Lão Hạc)
c. “Một người nhịn ăn để tiền lại làm ma, bởi không muốn liên lụy đến hàng xóm láng giềng... Con người đáng kính ấy bây giờ cũng theo gót Binh Tư để có ăn ư?”(Nam Cao, Lão Hạc)
d. “Bỗng Thủy lại xịu mặt xuống: Sao bố mãi không về nhỉ? Như vậy là em không được chào bố trước khi đi.” (Khánh Hoài, Cuộc chia tay của những con búp bê)
e. “Cô giáo Tâm gỡ tay Thủy, đi lại phía bục, mở cặp lấy một quyển sổ cùng với chiếc bút máy nắp vàng đưa cho em tôi và nói:- Cô tặng em. về trường mới, em cố gắng học tập nhé!”(Khánh Hoài, Cuộc chia tay của những con búp bê)
f. “Em tôi sụt sịt bảo: Thôi thì anh cứ chia ra vậy.”(Khánh Hoài, Cuộc chia tay của những con búp bê)
g. “Ông đốc tươi cười nhẫn nại chờ chúng tôi: - Các em đừng khóc. Trưa nay các em được về nhà cơ mà.”(Thanh Tịnh, Tôi đi học)
Bài làm:
a. chứ: dùng để hỏi, biểu thị thái độ nghi vấn nhưng điều muốn hỏi đã ít nhiều khẳng định (chủ yếu để thể hiện sự quan tâm, hỏi han, chia sẻ)b. chứ: nhấn mạnh điều vừa nói, biểu thị sự khẳng định dứt khoátc. ư: bày tỏ sự hoài nghi, thắc mắc, vừa biểu thị thái độ nghi ngờ ngạc nhiên vừa được sử dụng như một phương tiện cú pháp tạo thành câud. nhỉ: bày tỏ sự băn khoăn, chờ đợi.e. nhé: dặn dò với thái độ thân mật, cầu mong.f. vậy: chấp nhận một cách miễn cưỡng.g. cơ mà: bày tỏ sự phân trần giải thích vừa có ý nghĩa động viên, an ủi một cách chân tình.
Câu 3: (Trang 83 - SGK Ngữ văn 8 tập 1) Đặt câu với các tình thái từ “mà, đấy, chứ lị, thôi, cơ, vậy” Đặt câu với các tình thái từ cho trước.
Bài làm:
Đặt câu:
Em không thể đi chơi với chị, ngày mai em còn bài kiểm tra học kì mà!
Đấy! Nhắc cậu mãi mà không sửa được tính cẩu thả.
Tớ cũng mong được đi chơi hơn cả cậu ấy chứ lị
Thôi! Cậu đừng buồn nữa
Tớ muốn đi chơi ngay bây giờ cơ
Cậu bận làm bài tập nên chúng ta đành ở nhà vậy
Câu 4: (Trang 83 - SGK Ngữ văn 8 tập 1) Đặt câu hỏi có dùng tình thái từ nghi vấn phù hợp với những quan hệ xã hội sau:
Học sinh với thầy giáo cô giáo:
Bạn nam và bạn nữ cùng lứa tuổi:
Con với bố mẹ hoặc cô dì, bác chú:
Bài làm:
Học sinh với thầy giáo cô giáo: Em xin phép thầy cho em ra ngoài được không ạ?
Bạn nam và bạn nữ cùng lứa tuổi: Cho tớ quyển truyện này được không?
Con với bố mẹ hoặc cô dì, bác chú: Bố cho con tiền mua truyện được không ạ?
Câu 5: (Trang 83 - SGK Ngữ văn 8 tập 1) Tìm một số tình thái từ trong tiếng địa phương mà em biết.
Bài làm:
Anh nói thế dư mà em lại nghĩ khác ! (Nam Định)
Bạn đi mô rứa? (bạn đi đâu vậy?)
Tụi mình đi chơi hè (nhé)!
Răng mà mặn dữ ri (vậy)?
Ở đây vui quá hén! (nhỉ)
Tui đã bảo với bà rồi mừ! (mà)
Viết một đoạn văn ngắn có sử dụng trợ từ, thán từ, tình thái từ. Hãy chỉ rõ các từ đó và nêu công dụng
Bài làm:
Bài tham khảo 1:
Thương thay một kiếp nàng Kiều. Nguyễn Du đã xây dựng lên một nàng Kiều xinh đẹp, tài hoa nhưng phải chịu một số phận, cuộc đời bất hạnh. Cũng như bao cô gái khác, Kiều cũng mong muốn có một cuộc sống êm đềm bên Kim Trọng- người mà nàng đem lòng yêu nhưng cuộc đời không cho phép mọi điều xảy ra như nàng mong muốn. Bán mình chuộc cha, cứu em khỏi kiếp tù lao, Kiều rơi vào tay Mã Giám Sinh, cuộc đời Kiều sóng gió bắt đầu từ đó. Kiều bị lừa bán cho Tú Bà rơi vào lầu xanh. Hỡi ơi! Một cô gái xinh đẹp, tài hoa như thế phải chịu biết bao sóng gió cuộc đời. Qua cuộc đời bất hạnh của Kiều, Nguyễn Du đã thể hiện cuộc đời bất hạnh, số phận của những người phụ nữ trong xã hội xưa thấp bé và không có quyền làm chủ cuộc sống của mình
=> Tình thái từ: thay ( thương thay)
=>Trợ từ: những
=> Thán từ: Hỡi ơi
Bài tham khảo 2:
Nguyễn Dữ đã khắc họa lên hình tượng người phụ nữ trong xã hội xưa thông qua nhân vật Mị Nương, một người phụ nữ xinh đẹp, đảm đang và luôn chăm lo gia đình.Vũ Nương vốn là người con gái thùy mị, đoan trang lúc nào cũng quan tâm chăm sóc mẹ chồng và con chèo chống chăm lo cả gia đình những ngày chồng đi linh. Than ôi, thay vì nhận được niềm tin yêu của chồng, bù đắp những tháng ngày xa chồng vất vả thì khi Trương Sinh trở về do tính đa nghi của người chồng mà nàng chịu oan, không thể chứng minh được sự trong sạch của chính mình. Cái chết của nàng đã vạch trần nên bộ mặt xã hội phong kiến trọng nam khinh nữ, những người phụ nữ đáng thương thấp bé không có tiếng nói, luôn phải chịu uất ức, cuộc đời đầy bất hạnh.
=> Trợ từ: chính, những,...
=> Thán từ: than ôi