Bài soạn tham khảo số 5
I.Tác giả văn bản Về chính chúng ta
- Các-lô Rô-ve-li sinh năm 1956, là nhà vật lí học lí thuyết, nhà văn, sinh ra ở I-ta-li-a, chủ yếu làm việc ở Mỹ và Pháp. Các nghiên cứu của ông tập trung vào lĩnh vực lực hấp dẫn lượng từ. Ông cũng nghiên cứu sâu về lịch sử và khoa học triết học. Những công việc này đã giúp ông có một tri thức tổng hợp rộng lớn và cái nhìn toàn diện, sâu sắc về vũ trụ và đời sống.
II. Tìm hiểu tác phẩm Về chính chúng ta
Thể loại: Văn bản….
Xuất xứ: Văn bản “Hành trang cuộc sống” được trích từ cuốn sách “7 bài học hay nhất về vật lí”.
- Cuốn sách nối tiếng 7 bài học hay nhất về vật lí của ông được xuất bản lần đầu tiên vào năm 2014, đã được dịch sang 41 thứ tiếng và bán hàng triệu bản khắp thế giới. Không chỉ là một cuốn cẩm nang súc tích về vật lí học hiện đại, cuốn sách còn chứa đựng những suy tư mang tính chất triết học về thế giới và con người. Ở đó, khoa học, triết học, văn chương và tôn giáo đã được kết hợp một cách hài hòa, cho người đọc thấy được vẻ đẹp huyền bí của thế giới này.
Tóm tắt:
Văn bản “Về chính chúng ta” của Các-lô Rô-ve-li đã lí giải giá trị của con người, xác định mối quan hệ giữa con người và thế giới tự nhiên, từ đó khẳng định: con người là một bộ phận hữu cơ của tự nhiên, con người cũng là tự nhiên và là một trong vô số các biểu hiện biến thiên vô cùng tận của nó.
Bố cục
Chia văn bản thành 2 đoạn:
- Đoạn 1: Từ đầu đến “được xây dựng kĩ lưỡng”: Mối quan hệ giữa con người và thế giới:
- Đoạn 2: Còn lại: Mối quan hệ giữa con người và tự nhiên.
Giá trị nội dung:
- Trình bày quan điểm về giá trị của con người trong thế giới tự nhiên.
- Khẳng định con người là một bộ phận hữu cơ của tự nhiên, con người cũng là tự nhiên và là một trong vô số các biểu hiện biến thiên vô cùng tận của nó.
Giá trị nghệ thuật:
- Cách lập luận chặt chẽ, lí lẽ dẫn chứng thuyết phục.
- Các biện pháp tu từ so sánh, điệp cấu trúc, liệt kê được sử dụng linh hoạt, hiệu quả.
III. Tìm hiểu chi tiết tác phẩm Về chính chúng ta
Các luận điểm chính, tác giả đã sử dụng những bằng chứng, lý lẽ nào
- Để làm sáng tỏ luận điểm, tác giả đã sử dụng lý lẽ là những đánh giá, nhận xét vừa mang tính khách quan vừa thể hiện tính chủ quan cá nhân về con người và thế giới:
- Trong bức tranh khoa học rộng lớn ngày nay, có nhiều thứ chúng ta không hiểu nổi, và một trong những thứ mà ta hiểu ít nhất là chính chúng ta.
- Chúng ta, con người, trước hết là những chủ thể biết quan sát thế giới này, những nhà sáng lập tập thể của bức tranh về thực tại mà tôi đã cố gắng mô tả lại.
- Tri thức của chúng ta chung quy đều phản ánh thế giới.
- Thông tin mà một hệ vật lý này có về hệ vật lý khác không có gì thuộc về ý thức hay chủ quan hết: nó chỉ là mối liên quan mà vật lý định ra giữa trạng thái của vật này với trạng thái của vật khác.
- Để làm sáng tỏ luận điểm, tác giả đã sử dụng bằng chứng là những thông tin khoa học, được mọi người công nhận:
- Chúng ta từng tin rằng mình ở trên một hành tinh nằm tại trung tâm vũ trụ rồi hoá ra không phải vậy....chúng ta học được mình là ai.
- Một giọt mưa chứa thông tin về sự hiện diện của một đám mây khác trên trời......thông tin được tích luỹ từ trải nghiệm của tôi.
- Những thông tin khoa học trong văn bản giúp lí lẽ của người viết có căn cứ đúng đắn, thuyết phục được người đọc, người nghe.
Phân tích tác dụng của các yếu tố miêu tả, biểu cảm, các biện pháp tu từ trong văn bản.
- Yếu tố miêu tả:
- chúng ta là các nút trong một mạnh lưới những sự trao đổi
- chúng ta không phải người quan sát đứng ngoài cuộc. Chúng ta nằm trong đó. Cái nhìn của chúng ta về nó là nhìn từ trong lòng nó.
=> Tác dụng: giúp người đọc hình dung chính xác và cụ thể về vị trí, vai trò của con người đối với thế giới tự nhiên.
- Yếu tố biểu cảm:
- Tôi không thể, dù chỉ tưởng tượng, làm sao có thể trả lời một câu hỏi như thế trong một vài trang giấy.
- Ai mà biết rằng còn tồn tại bao nhiêu những điều phức tạp phi thường gì khác, dưới các dạng thức mà có lẽ chúng ta không thể hình dung nổi, trong những khoảng không vô tận của vũ trụ...Hẳn nhiều đến nỗi sẽ là ngây ngô khi cho rằng ở một góc ngoại vi của một thiên hà bình thường nào đó lại có cái gì đó là đặc biệt và duy nhất.
- Thật là quyến rũ đến mê hồn.
=> Tác dụng: Nhằm nhấn mạnh vào những quan điểm của cá nhân người viết, từ đó tăng thêm sự chú ý, thuyết phục của bạn đọc.
- Các biện pháp tu từ:
- So sánh: Chúng ta là các nút trong một mạng lưới những sự trao đổi. Chúng ta được làm ra từ cùng những nguyên tử, cùng những tín hiệu ánh sáng giống như nguyên tử hay ánh sáng qua lại giữa những cây thông trên núi hay những ngôi sao trong thiên hà.
- Điệp cấu trúc: chúng ta từng tin rằng mình ở trên một hành tinh nằm tại trung tâm vũ trụ, rồi hóa ra không phải vậy. Chúng ta từng tin rằng mình là thứ tồn tại duy nhất, một chủng loại tách biệt hẳn với họ các động vật và thực vật, rồi phát hiện ra rằng mình là hậu duệ có cùng các tổ tiên với mọi sinh thầy quanh ta. Chúng ta có cùng tổ tiên xa xôi với con bướm và cây thông...
- Liệt kê: một giọt mưa chứa thông tin về sự hiện diện của một đám mây trên trời; một tia sáng chưa thông tin về màu sắc của chất đã gửi nó đến mắt ta; một cái đồng hồ có thông tin về thời gian trong ngày; gió mang thông tin về một trận bão đang ập đến, virus cảm lạnh có thông tin về tính dễ tổn thương của cái mũi tôi;....
=> Tác dụng: giúp những luận cứ của tác giả trở nên sống động, cụ thể, cung cấp đầy đủ các thông tin, người đọc dễ hình dung, liên hệ, từ đó làm tăng tính thuyết phục cho văn bản.
Trước khi đọc
Bạn suy nghĩ như thế nào về quan niệm cho rằng con người là chúa tể của tự nhiên?
Gợi ý:
Quan điểm trên là sai lầm, vì con người và thiên nhiên có mối quan hệ gắn bó, ảnh hưởng lẫn nhau, chứ không phải con người chi phối, điều khiển thiên nhiên.
Đọc văn bản
Câu 1. Suy đoán về dụng ý của tác giả khi đặt vấn đề bằng hàng loạt câu hỏi.
Việc đặt vấn đề bằng hàng loạt câu hỏi nhằm dụng ý: Gợi mở vấn đề một cách thú vị, khơi gợi sự tò mò cho người đọc.
Câu 2. Câu nào trong đoạn văn thể hiện quan điểm của tác giả?
Trong bức tranh khoa học rộng lớn ngày nay, có nhiều thứ chúng ta không thể hiểu nổi, và một trong những thứ mà ta hiểu ít nhất là chính chúng ta.
Câu 3. Xác định hai từ khóa nói lên mối quan hệ giữa con người và thế giới trong đoạn văn.
Hai từ khóa: chủ thể, nhà sáng lập tập thể.
Câu 4. Xác định câu văn khái quát ý tưởng chính của đoạn văn.
Chúng ta là một bộ phận hữu cơ của tự nhiên; chúng ta là tự nhiên, là một trong vô số các biểu hiện biến thiên vô cùng vô tận của nó.
Câu 5. Hình ảnh nào được sử dụng để nói về mối quan hệ giữa con người và tự nhiên?
Hình ảnh: nhà của mình.
Trả lời câu hỏi
Câu 1. Trong văn bản, tác giả đã trình bày quan điểm về vấn đề gì? Quan điểm ấy đã được triển khai thành những luận điểm chính nào?
- Tác giả đã trình bày quan điểm về vấn đề: Con người, mối quan hệ của con người với thực tại, tự nhiên.
- Những luận điểm chính:
Sự tồn tại của chúng ta chỉ là một phần của vũ trụ.
Tri thức của con người phản ánh thế giới.
Con người là một phần của tự nhiên, gắn với tự nhiên.
Câu 2. Để làm sáng tỏ các luận điểm chính, tác giả đã sử dụng những lí lẽ, bằng chứng nào? Những thông tin khoa học trong văn bản có ý nghĩa gì trong việc làm sáng tỏ những luận điểm chính?
- Những lí lẽ, bằng chứng được tác giả sử dụng:
Lí lẽ: Chúng ta từng nghĩ rằng mình là thứ tồn tại duy nhất… quanh ta; Bằng chứng: Chúng ta có cùng tổ tiên… chúng ta học được mình là ai.
Lí lẽ: Chất liệu căn bản làm nên tư duy của chúng ta… kĩ lưỡng; Bằng chứng: “Một giọt mưa chứa thông tin… trải nghiệm của tôi”
Lí lẽ: Thực tại của chúng ta là những giọt nước mắt… xây đắp”; Bằng chứng:
- Những thông tin khoa học trong văn bản là những bằng chứng làm sáng tỏ cho luận điểm chính. Chúng mang tính khách quan, được kiểm chứng nên có tính thuyết phục cao, đáng tin cậy.
Câu 3. Chỉ ra và phân tích tác dụng của các yếu tố miêu tả, biểu cảm, các biện pháp tu từ trong văn bản.
- - Yếu tố miêu tả: Một giọt mưa chứa thông tin về sự hiện diện của đám mây trên mặt trời…; đại dương mênh mông những gì chưa biết, rực sáng lên vầng hào quang của sự huyền bí…
- - Yếu tố biểu cảm: Bày tỏ cảm xúc, quan niệm về con người và tự nhiên, đặt ra những câu hỏi mở đầu vấn đề cũng như suy nghĩ của bản thân về vấn đề này.
- - Các biện pháp tu từ: So sánh (thế giới là một một trò chơi ghép hình mênh mông của không gian và các hạt cơ bản, chúng ta giống như đứa trẻ); ẩn dụ (đại đương mênh mông những gì chưa biết); điệp ngữ (chúng ta tin rằng, chúng ta biết rằng)…
=> Tác dụng: Yếu tố miêu tả giúp người đọc hình dung về vẻ đẹp kì diệu của thế giới tự nhiên, yếu tố biểu cảm giúp bộc lộ tình yêu mến của tác giả, còn các biện pháp tu từ giúp lời văn thêm sinh động, uyển chuyển hơn.
Câu 4. Tác giả đã trình bày quan điểm về mối quan hệ giữa con người và thực tại từ góc nhìn nào, với một thái độ như thế nào?
Câu 5. Tác giả nghĩ gì về khả năng nhận thức thế giới của con người?
Câu 6. “Tự nhiên là nhà của chúng ta, và sống trong tự nhiên nghĩa là chúng ta đang ở nhà của mình”. Bạn nghĩ gì về nhận định của tác giả?
Kết nối đọc - viết
Nhận thức nào từ văn bản Về chính chúng ta mà bạn muốn mang theo trong hành trang cuộc sống của mình? Hãy viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) để chia sẻ về điều này.