Bài soạn tham khảo số 4
Nội dung bài học
- Ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết có những đặc điểm về hoàn cảnh sử dụng trong giao tiếp về các phương tiện cơ bản và yếu tố hỗ trợ, về từ ngữ và câu văn
- Cần nói và viết phù hợp với đặc điểm riêng đó
Hướng dẫn soạn bài
Câu 1 (trang 88 sgk Ngữ văn 10 Tập 1):
- Về từ ngữ: sử dụng một hệ thống các thuật ngữ của ngành ngôn ngữ học: vốn chữ, từ vựng, ngữ pháp, thể văn,...
- Về câu: câu viết rõ ràng, trong sáng (tách dòng sau mỗi câu để trình bày rõ từng luận điểm, dùng các từ ngữ chỉ thứ tự trình bày để đánh dấu các luận điểm).
- Về dấu câu: dùng chính xác, đúng chỗ làm cho câu văn rõ nghĩa.
- Có phần giải thích rõ ràng thể hiện rõ dụng ý của người viết về việc lựa chọn và thay thế các từ là thuật ngữ.
Câu 2 (trang 89 sgk Ngữ văn 10 Tập 1):
- Có sự đổi vai người nói và người nghe, sự chuyển lượt lời.
- Có sự phối hợp lời nói với cử chỉ, điệu bộ: cười như nắc nẻ, cong cớn, vuốt mồ hôi trên mặt cười,...
- Dùng nhiều khẩu ngữ: kìa, có... thì, có khối ... đấy, này, nhà tôi ơi,..
- Nhiều câu tỉnh lược chủ ngữ, câu cảm thán, câu cầu khiến,...
Câu 3 (trang 89 sgk Ngữ văn 10 Tập 1):
a. Lỗi: nhầm phong cách ngôn ngữ nói vói phong cách ngôn ngữ viết.
- Chữa lại là: Trong thơ ca Việt Nam có nhiều bức tranh mùa thu tuyệt đẹp
b, Lỗi: Thừa các từ "như", "thì"; sai phong cách các từ ngữ: "khai vống lên", "vô tội vạ".
- Sửa lại là: Máy móc, thiết bị do nước ngoài đưa vào góp vốn không được kiểm soát, họ sẵn sàng khai tăng lên mà không có căn cứ nào
c. Lỗi: sai cả về từ ngữ lẫn diễn đạt.
- Sửa lại là: Chúng chẳng chừa thứ gì: từ ca, rùa, ba ba, ếch nhái, ốc, tôm cua đến những loài chim ở gần nước như cò, vạc, vịt, ngỗng,..