Bài soạn tham khảo số 4
Hướng dẫn soạn bài
Câu 1 (trang 84 sgk Ngữ văn 10 Tập 1):
a. Người than thân ở đây là những cô gái đang đến độ xuân thì.
- Về thân phận
+ họ có phẩm chất đẹp thế nhưng vẻ đẹp ấy lại không được nâng niu và trân trọng.
+ họ không thể tự quyết định tương lai và hạnh phúc của mình, phải trao gửi cho số phận
b. Bài 1:
+ Biểu thị nỗi đau của những thân phận con người bị rẻ rúng, bị coi như món hàng, đem ra để mua bán, đổi chác.
+ Nét đẹp của người con gái trong câu ca này mang màu sắc sang trọng, cao quý, kiêu kì
- Bài 2:
+ Nỗi đau của người con gái lại được biểu hiện trong hoàn cảnh không được đánh giá đúng mức vẻ đẹp con người chỉ vì hình thức bên ngoài xấu xí
+ Nét đẹp của cô gái trong bài ca này chủ yếu nhấn mạnh vẻ đẹp nội tâm.
Câu 2 (trang 84 sgk Ngữ văn 10 Tập 1):
a. Cách mở đầu sử dụng từ ai – đại từ phiếm chỉ để mở đầu bài ca dao
- Về từ ai
+ Ai là đại từ phiếm chỉ, chỉ chung tất cả mọi người.
+ Trong ca dao, từ ai để chỉ các thế lực ép gả hay cản ngăn tình yêu nam nữ
+ Trong bài ca này từ ai chỉ người trong cuộc (chàng trai hoặc cô gái) hoặc cha mẹ ép duyên mà chia cắt mối tình của họ, hay những đối tượng khác.
+ Từ ai gợi ra sự trách móc, oán giận, nghe xót xa đến tận đáy lòng.
b. Hệ thống so sánh ẩn dụ:
+ Cặp ẩn dụ Sao Hôm- sao Mai và mặt Trăng- mặt Trời (để chỉ hai người xứng đôi vừa lứa)
+ Biện pháp so sánh Ta như sao Vượt chờ trăng giữa trời: tình duyên bị ngăn cách nhưng lòng người đơn phương vẫn chờ đợi, mong mỏi ngày gặp
- Sử dụng hình ảnh thiên nhiên, vũ trụ vì
+ các hình ảnh này gắn với đời sống của con người, để dễ liên tưởng,
+ để khẳng định tính thủy chung, son sắt của lòng người.
+ hình ảnh thiên nhiên gần gũi đời sống, có vẻ đẹp riêng, ngụ ý, diễn tả tâm hồn
c. Ý nghĩa của câu cuối: Dù mình không còn nhớ đến ta, thì ta vẫn chờ đợi tình yêu của mình không bao giờ thôi, giống như sao Vượt cứ đứng giữa trời chờ đợi trăng lên.
+ Sao Vượt tên gọi cổ của sao Hôm, đặc tính, mọc sớm vào buổi chiều, sao lên tới đỉnh của bầu trời thì trăng mới mọc ⇒ Câu cuối sử dụng biện pháp so sánh qua đó khẳng định tấm lòng chung thủy, nghĩa tình son sắt và ý chí vượt qua những rào cản của tình yêu.
Câu 3 (trang 84 sgk Ngữ văn 10 Tập 1): Các thủ pháp diễn tả tình thương nhớ trong bài ca dao và hiệu quả của chúng:
- Ẩn dụ và hoán dụ:
+ Chiếc khăn ẩn dụ cho việc gửi gắm nỗi lòng, tình cảm của cô gái tới chàng trai, chiếc khăn còn là hiện thân của cô gái
+ Đôi mắt: hoán dụ nỗi lòng thao thức vì thương nhớ..
- Phép lặp
+ Các từ thương, nhớ...được lặp lại nhiều lần, có tác dụng nhấn mạnh, tăng thêm nỗi nhớ thương.
+ Các từ khăn, đèn, mắt cũng được lặp lại nhiều lần để tô đậm các hình ảnh ẩn dụ, hoán dụ, gây dấu ấn trong lòng người đọc.
+ Mô hình câu: Khăn thương nhớ ai lặp lại nhiều lần để tô đậm cảm xúc, cảm giác liên quan đến niềm thương nhớ.
- Các câu hỏi tu từ:
+ Khăn thương nhớ ai - Khăn rơi xuống đất?... Đèn thương nhớ ai - Mà đèn chẳng tắt? Mắt thương nhớ ai - Mà mắt không yên?...
+ Làm cho tình cảm láy đi láy lại, hợp với tâm trạng bồn chồn, không yên vì thương nhớ.
- Những câu thơ ngắn gồm 4 tiếng: thôi thúc, diễn tả tâm trạng bồn chồn.
Câu 4 (trang 84 sgk Ngữ văn 10 Tập 1):
- Chiếc cầu có ý nghĩa tượng trưng cho sự nối liền khoảng cách tình cảm giữa con người
- Chiếc cầu - dải yếm là một hình tượng độc đáo trong ca dao thể hiện khát vọng tình cảm mãnh liệt của các trang nam nữ thanh niên.
+ Xưa nay, ước mong được ở gần nhau là ước mơ chính đáng của các đôi lứa yêu nhau.
+ Ca dao đã thể hiện ước mong đó một cách sâu sắc, duyên dáng: cô gái ước mong "sông rộng một gang" để "bắc cầu dải yếm" cho chàng sang chơi.
+ Hình ảnh chiếc cầu giải yếm mãnh liệt và cũng là một ý tưởng táo bạo của cô gái.
Câu 5 (trang 84 sgk Ngữ văn 10 Tập 1):
- Tác giả dân gian đã sử dụng hình ảnh muối gừng vì
+ là những hình ảnh có thực trong đời sống : gừng có vị cay nồng nhưng thơm, muối có vị mặn đậm đà.
+ từ hai ý nghĩa ấy, gừng và muối đã được chọn để biểu trưng cho hương vị của tình người trong cuộc sống - tình nghĩa thủy chung gắn bó sắt son.
- Phân tích ý nghĩa biểu trưng của gừng và muối trong bài ca dao 6:
+ Muối mặn, gừng cay biểu trưng cho nghĩa tình mặn nồng.
+ Ba năm, chín tháng biểu trưng cho sự bền lâu, vĩnh cửu.
+ Ba vạn sáu ngàn ngày tức 100 năm, biểu trưng cho suốt cuộc đời, cũng có nghĩa là vĩnh hằng.
Bài ca dao là câu hát về tình nghĩa thủy chung trong tình nghĩa vợ chồng
- Những câu ca dao tương tự:
"Tay bưng chén muối đĩa gừng
Gừng cay muối mặn xin đừng quên nhau
Muối càng mặn, gừng càng cay
Đôi ta tình nặng nghĩa dày em ơi!"
Câu 6 (trang 84 sgk Ngữ văn 10 Tập 1):
Các biện pháp nghệ thuật thường dùng trong ca dao là:
+ Biện pháp so sánh (trong các bài 1, 2, 3)
+ Biện pháp ẩn dụ (bài 2, 3, 4, 5, 6)
+ Hoán dụ (bài 4)
+ Nói quá (bài 5, 6)
Đặc điểm khác biệt với văn học viết:
+ Lấy những sự vật gần gũi cụ thể với người lao động để gọi tên, trò chuyện, so sánh: khăn, con sông, chiếc cầu, vườn hồng…
+ Trong văn học viết sử dụng trang trọng hơn, có nhiều nét phức tạp hơn
LUYỆN TẬP (trang 84 sgk Ngữ văn 10 Tập 1)
1. Các bài ca dao mở đầu bằng Thân em như
- Thân em như trái bần trôi
Gió dập sóng dồi biết tấp vào đâu
- Thân em như tấm lụa đào
Phất phơ dưới chợ biết vào tay ai
- Thân em như hạt mưa sa
Hạt vào đài các, hạt ra ruộng cày
- Thân em như giếng giữa đàng
Người khôn rửa mặt, người phàm rửa chân
- Các bài ca dao nói về thân em có sắc thái biểu cảm:
+ Than thân, hờn trách người đời không biết trân trọng vẻ đẹp của người con gái
+ Sự ý thức cao về giá trị của bản thân của người con gái.
2. Các bài ca dao về nỗi nhớ
- Nhớ ai ra ngẩn vào ngơ
Nhớ ai ai nhớ bây giờ nhớ ai
Nhớ ai bổi hổi bồi hồi
Như đứng đống lửa như ngồi đống than
- Câu thơ: "Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm" (Nguyễn Khoa Điềm) lấy ý từ ca dao nhưng sáng tạo vượt bậc khi tình cảm nam nữ hòa quyện vào tình yêu đất nước.