Bài soạn tham khảo số 3
Phần III
XÁC ĐỊNH GIỌNG ĐIỆU PHÙ HỢP TRONG VĂN NGHỊ LUẬN
Câu 1 (trang 155 SGK Ngữ văn 12 tập 2)
a. So sánh giọng điệu trong hai đoạn trích:
- Điểm tương đồng: giọng điệu khẳng định, nghiêm túc, dứt khoát.
- Điểm khác biệt: đoạn 1 có giọng điệu đanh thép, sôi sục căm hờn; đoạn 2 có giọng điệu trân trọng, thiết tha, trìu mến.
b. Cơ sở chủ yếu tạo nên sự khác biệt trong giọng điệu của lời văn trong những đoạn trích trên là đối tượng, nội dung và mục đích nghị luận.
- Đoạn trích 1: tố cáo tội ác của thực dân Pháp đối với nhân dân ta.
- Đoạn trích 2: lí giải và khẳng định giá trị đẹp đẽ bên trong diện mạo thơ phức tạp của Hàn Mặc Tử.
c. Để biểu hiện giọng điệu:
- Đoạn 1: sử dụng lớp từ ngữ chính trị, xã hội với tần số cao; sử dụng phép liệt kê, phép điệp và kiểu câu trần thuật.
- Đoạn 2: sử dụng lớp từ ngữ mang màu sắc văn chương; kết hợp câu cảm thán, câu trần thuật; sử dụng phép điệp cấu trúc cú pháp (Những bài thơ…thực ra không…, thể hiện một…thể hiện một…thể hiện một…).
Câu 2 (trang 156 SGK Ngữ văn 12 tập 2)
a. Giọng điệu và các phương tiện biểu hiện giọng điệu trong các ví dụ:
- Đoạn 1: Để biểu hiện giọng điệu đanh thép, hùng hồn, thúc giục, tác giả sử dụng các từ ngữ mang tính chính trị, kết hợp các kiểu câu như câu cảm thán, câu hô gọi, câu trần thuật, câu cầu khiến và phép điệp.
- Đoạn 2: Để biểu hiện giọng điệu ngợi ca, yêu mến, xúc động, tác giả sử dụng từ ngữ giàu gợi cảm (dùng nhiều từ láy, nhiều tính từ), phép điệp, phép liệt kê, các câu ngắn dài đan xen.
b. Cơ sở tạo nên sự khác biệt:
- Đoạn 1 hướng đến đối tượng là đồng bào cả nước với mục đích khích lệ, kêu gọi toàn dân đứng lên chống thực dân Pháp.
- Đoạn 2 hướng đến đối tượng là thơ Xuân Diệu với mục đích ca ngợi cái tôi yêu đời, say mê cuộc sống của Xuân Diệu.
Câu 3 (trang 157 SGK Ngữ văn 12 tập 2)
Đặc điểm quan trọng nhất của giọng điệu trong văn nghị luận: là giọng trang trọng, nghiêm túc nhưng ở mỗi phần trong bài văn có thể thay đổi sao cho phù hợp với nội dung cụ thể.
Luyện tập
Câu 1 (trang 157 SGK Ngữ văn 12 tập 2)
- Đoạn 1:
+ Cách sử dụng từ ngữ: lớp từ chính trị xã hội xuất hiện với tần số cao (thuộc địa, Đồng Minh, nhân dân, chính quyền, Dân chủ Cộng hòa, vua, thoái vị, thực dân, độc lập, chế độ quân chủ…).
+ Sử dụng phép điệp cú pháp, kiểu câu trần thuật, bên cạnh đó có kiểu câu song hành. Hầu hết các câu đều ngắn gọn nhằm diễn tả những ý rõ ràng, mạch lạc.
+ Giọng điệu được biểu hiện: rõ ràng, dứt khoát, cương quyết.
- Đoạn 2:
+ Cách sử dụng từ ngữ: trau chuốt, bóng bẩy, lãng tử, ấn tượng, tài hoa (lưu đãng hão huyền, con nhà nho khái, tâm hồn thèm chan hòa, lần hồi đắp đổi, nổi tiếng tài hoa, phong nguyệt tình hoài,…).
+ Sử dụng phép điệp cú pháp, kiểu câu song hành, kiểu câu diễn giải.
+ Giọng điệu được biểu hiện: vừa yêu mến, cảm thông vừa ca ngợi, thích thú.
- Đoạn 3:
+ Cách sử dụng từ ngữ: nhiều cặp tính từ đối lập, các vế câu tương phản.
+ Đoạn văn triển khai theo lối so sánh tính cách và cuộc đời giữa Thúy Kiều với Từ Hải và sử dụng câu ghép điều kiện “Nếu…thì” để làm nổi bật sự khác biệt rõ rệt giữa hai nhân vật. Biện pháp nghệ thuật tiêu biểu trong đoạn văn là phép điệp cấu trúc cú pháp.
+ Giọng điệu được biểu hiện: nhịp nhàng, cân đối.
Câu 2 (trang 158 SGK Ngữ văn 12 tập 2)
Gợi ý:
Đề 1 : Suy nghĩ của anh (chị) về việc lựa chọn nghề nghiệp của thanh niên hiện nay.
Mở bài:
- Giới thiệu vấn đề cần nghị luận
Thân bài:
* Giải thích:
- Nghề: khái niệm chỉ công việc, con người sẽ theo, được đào tạo, được học hỏi để tạo ra sản phẩm tinh thần, vật chất đáp ứng nhu cầu của xã hội đem lại lợi ích thiết thực cho bản thân
* Phân tích, chứng minh, bình luận:
- Dựa trên cơ sở về năng lực, sở thích của mỗi người để lựa chọn
+ Chọn đúng nghề sẽ mang lại niềm say mê, hứng thú với công việc, có cơ hội phát huy năng lực
+ Lựa chọn sai nghề mất cơ hội, công việc trở thành nỗi ám ảnh, gánh nặng
- Thuận lợi: xã hội phát triển, đa dạng nghề nghiệp, mở ra cho người lao động nhiều cơ hội nghề nghiệp
- Khó khăn: nhu cầu xã hội ngày càng cao đòi hỏi chất lượng tay nghề của người lao động phải cao,
+ Một số ngành nghề được mang lại nguồn thu nhập tốt thì một số ngành nghề lại mang lại nguồn thu nhập thấp
+ Nhiều ngành nghề xảy ra tình trạng thừa nhân lực, nhiều ngành nghề thiếu nhân lực
- Quan điểm chọn nghề:
+ Phù hợp với điều kiện bản thân, sức khỏe, tài chính, lý lịch…
+ Phải phản ánh năng lực, say mê, sở thích cá nhân
+ Không nên chạy theo những công việc được coi là thời thượng, vì nhu cầu xã hội luôn thay đổi
+ Khi chọn được nghề phải nuôi dưỡng, có ý thức nâng cao tay nghề
- Khi giỏi nghề, và sống với nghề bằng đam mê thì sẽ có cuộc sống sung túc, như mong muốn
- Bài học về nhận thức, hành động
+ Mỗi người nên nhận thức được khả năng thật sự của bản thân lựa chọn nghề
+ Lựa chọn nghề nghiệp cần có sự kết hợp hài hòa năng lực, sở thích, trong đó năng lực quyết định
Kết bài:
- Nghề nghiệp không chỉ đảm bảo con đường mưu sinh mà còn hạnh phúc khiến con người sống ý nghĩa hơn