Bài soạn tham khảo số 3
I. Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận bác bỏ
- Thao tác lập luận bác bỏ là dùng lí lẽ, dẫn chứng đúng đắn, khoa học để chỉ rõ những sai lầm, lệch lạc, thiếu khoa học của một quan điểm, ý kiến nào đó.
- Mục đích: phủ định những ý kiến chưa chuẩn xác.
- Yêu cầu: Nắm chắc những ý kiến sai lầm, đưa ra những lí lẽ và dẫn chứng thuyết phục với thái độ thẳng thắn, cẩn trọng và phù hợp.
II. Cách bác bỏ
Câu 1 (trang 24 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):
Đoạn trích a
- Nội dung bác bỏ: Ý kiến: “Nguyễn Du là một con bệnh thần kinh”.
- Cách thức bác bỏ:
+ Chỉ ra sự suy diễn vô căn cứ và những lời nói từ câu thơ của Nguyễn Du.
+ So sánh với những thi sĩ nước ngoài có trí tưởng tượng kì dị tương tự Nguyễn Du: “Có những thi sĩ Anh Cát Lợi, Na Uy, Đan Mạch thường sẵn thứ tưởng tượng kì dị, có khi quái dị ấy”.
+ Cách diễn đạt: phối hợp các kiểu câu tường thuật, câu cảm thán, câu hỏi tu từ... một cách khéo léo để đoạn văn có sức thuyết phục.
Đoạn trích b
- Nội dung bác bỏ: “Nhiều đồng bào chúng ta, để biện minh cho việc từ bỏ tiếng mẹ đẻ, đã than phiền rằng tiếng nước mình nghèo nàn”.
- Cách thức bác bỏ: trực tiếp phê phán: Lời trách cứ này không có cơ sở nào cả.
- Phân tích bằng những lí lẽ và dẫn chứng:
+ Lí lẽ: “Họ chỉ biết những từ thông dụng và còn nghèo những từ An Nam hơn bất cứ người phụ nữ và nông dân An Nam nào”.
+ Dẫn chứng: “Ngôn ngữ của Nguyễn Du giàu hay nghèo?”; “Vì sao người An Nam có thể dịch những tác phẩm của Trung Quốc sang nước mình, mà lại không thể viết những tác phẩm tương tự”.
Đoạn trích c:
- Nội dung bác bỏ: Tôi hút, tôi bị bệnh, mặc tôi.
- Cách thức bác bỏ:
- So sánh tác hại của rượu và tác hại của thuốc lá.
- Phân tích tác hại do những người hút thuốc gây ra.
- Cách diễn đạt: phối hợp câu khẳng định và câu cảm thán: “Tội nghiệp thay những cái thai còn nằm trong bụng mẹ”; Hút thuốc thì những người gần anh cũng hít phải luồng khói độc”.
Câu 2 (trang 26 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):
Kết luận
- Có thể bác bỏ một luận điểm, luận cứ hoặc lập luận bằng cách nêu tác hại, chỉ ra nguyên nhân hoặc phân tích những khía cạnh sai lệch, thiếu chính xác,… của luận điểm, lập luận ấy.
- Khi bác bỏ, cần tỏ thái độ khách quan, đúng mực.
Luyện tập
Câu 1 (trang 26 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):
* Ý kiến, quan điểm bác bỏ
- Đoạn trích a: Nguyễn Dữ đã bác bỏ quan niệm sai lệch: “Cứng quá thì gãy”: “Từ đó mà đổi cứng ra mềm”.
- Đoạn trích b: Nguyễn Đình Thi đã bác bỏ quan điểm sai lầm: “Thơ là những lời thơ đẹp”.
* Cách bác bỏ và giọng văn:
- Đoạn trích a: Nguyễn Dữ dùng lí lẽ và dẫn chứng trực tiếp bác bỏ với giọng văn dứt khoát, chắc nịch.
+ Lí lẽ: “Kẻ sĩ chỉ lo lắng không cứng cỏi được, còn gãy hay không là việc của trời”.
+ Dẫn chứng: Ngô Tử Văn cứng mà không gãy, hơn thế còn được phong thưởng.
- Đoạn trích b: Nguyễn Đình Thi dùng dẫn chứng để bác bỏ với giọng văn nhẹ nhàng, tế nhị.
+ Dẫn chứng: từ thơ Hồ Xuân Hương, thơ Nguyễn Du, thơ Bô - đơ - le, thơ kháng chiến chống Pháp. → đều không dùng lời văn đẹp.
* Bài học về cách bác bỏ: Khi bác bỏ cần lựa chọn thái độ và giọng văn phù hợp.
Câu 2 (trang 27 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):
Để bác bỏ quan niệm sai lầm: “Không kết bạn với những người học yếu”
- Có thể dùng các thao tác: truy tìm nguyên nhân, phân tích tác hại của quan niệm sai để bác bỏ, sau đó nêu một số suy nghĩ và hành động đúng.
- Nêu giọng văn nhẹ nhàng, tế nhị, dẫn chứng và lí lẽ thuyết phục để bác bỏ quan niệm sai lầm đó.