Bài soạn tham khảo số 3
Nội dung bài học
- Khi sử dụng tiếng Việt trong giao tiếp cần đảm bảo các yêu cầu sau
+ về ngữ âm và chữ viết cần phát âm chuẩn theo âm thanh tiếng việt, viết đúng theo qui tắc chính tả
+ về từ ngữ cần dùng từ ngữ đúng với hình thức với cấu tạo, với ý nghĩa và đặc điểm ngữ pháp
+ về ngữ pháp cần câu tạo theo đúng qui tắc tiếng việt, diễn đạt đúng quan hệ ý nghĩa, sử dụng dấu câu thích hợp
+ về phong cách ngôn ngữ cần nới viết phù hợp với đặc trưng và chuẩn mực trong từng phong cách chức năng ngôn ngữ
- Khi nói và viết cần sử dụng đúng các quy tắc, có sự sáng tạo, chuyển đổi linh họat theo phương thức quy tắc chung để đạt hiệu quả giao tiếp cao
I. Sử dụng đúng theo các chuẩn mực của tiếng Việt
1. Về ngữ âm và chữ viết
a. Từ lỗi: “giặc” sửa thành “giặt”, từ “dáo” sửa thành “ráo”, từ “lẽ” chuyển thành “lẻ”
b. Người Bác phát âm theo giọng địa phương có nhiều khác biệt với từ ngữ toàn dân:
+ Dưng mà = nhưng mà
+ Giời = trời
+ Bẩu = bảo
2. Về từ ngữ
a. Chữa lỗi:
- Sai từ “chót lọt”: Khi ra pháp trường, anh ấy vẫn hiên ngang tới phút chót.
- Sai từ “truyền tụng”: Những học sinh ở trường hiểu sai các vấn đề mà thầy giáo truyền thụ
- Sai cách kết hợp từ: Những bệnh nhân không cần phải mổ mắt được điều trị tích cực bằng những thứ thuốc tra mắt đặc biệt mà khoa Dược pha chế.
b. Những câu dùng từ đúng
- Điểm yếu của họ là thiếu tinh thần đoàn kết
- Bọn giặc đã ngoan cố chống trả quyết liệt
- Bộ đội ta đã ngoan cường chiến đấu suốt một ngày đêm
3. Về ngữ pháp
a. Phát hiện và sửa lỗi sai:
- Câu (1)
+ lỗi: người viết không phân định rõ thành phần trạng ngữ, chủ ngữ
+ sửa : có thể bỏ từ “qua” ở đầu câu hoặc bỏ từ “của” thay vào bằng dấu phẩy.
- Câu (2)
+ lỗi: cả câu chỉ là một cụm danh từ được phát triển, chưa đủ thành phần chính.
+ Sửa:
• Thêm chủ ngữ thích hợp “đó là lòng tin tưởng…”
• Thêm vị ngữ thích hợp, “lòng tin tưởng… đã được biểu hiện trong tác phẩm”
b. Các câu thứ 2, 3, 4 đều đúng
c. Lỗi: sai ở mối liên hệ, liên kết giữa các câu.
- Sửa: sắp xếp lại các câu các vế và thay đổi một số từ ngữ ngữ để ý đoạn mạch lạc, phát triển hợp lí Thúy Kiều và Thúy Vân là con gái ông bà Vương Viên ngoại. Họ sống êm đềm, hạnh phúc cha mẹ. Họ đều xinh đẹp tuyệt vời. Thúy Kiều là thiếu nữ tài sắc vẹn toàn, vẻ đẹp của nàng khiến hoa ghen, liễu hờn. Thúy Vân có vẻ đẹp đoan trang, thùy mị. Về tài thì Kiều hơn hẳn Thúy Vân nhưng nàng đâu được hưởng hạnh phúc.
4. Về phong cách ngôn ngữ
a. Phân tích và sửa lỗi
- Từ “hoàng hôn” dùng trong biên bản vụ tai nạn giao thông không phù hợp
⇒ sửa: thay bằng từ “buổi chiều” hoặc bỏ hẳn thời gian
- Cụm từ “hết sức là” thường được dùng trong phong cách ngôn ngữ sinh hoạt, đây là văn bản nghị luận, dùng cụm từ này không phù hợp phong cách
⇒ sửa: thay thế bằng từ “rất”, “vô cùng”
b. Nhận xét
- Trong lời thoại của Chí Phèo có nhiều từ ngữ thuộc ngôn ngữ nói trong phong cách ngôn ngữ sinh hoạt
+ Các từ ngữ “bẩm”, “cụ”, “con”
+ Các thành ngữ: “trời tru đất diệt”, “thước đất cắm dùi”
+ Các từ ngữ mang sắc thái khẩu ngữ: “sinh ra”, “có dám nói gian”, “quả”, về làng về nước”, “chả làm gì nên ăn”
- Những từ ngữ và cách nói trên không thể sử dụng trong lá đơn đề nghị vì đơn từ thuộc phong cách ngôn ngữ hành chính, cần từ ngữ trang trọng
II. Sử dụng hay, đạt hiệu quả giao tiếp cao
1. Trả lời
- “Đứng” và “quỳ ” nghĩa đen dùng để biểu thị các tư thế của thân thể con người.
- Trong câu tục ngữ, các từ “đứng” và “quỳ” được dùng với nghĩa chuyển, theo lối ẩn dụ để biểu hiện nhân cách, phẩm giá.
+ “Chết đứng” là chết một cách hiên ngang, có khí phách
+ “Sống quỳ” là sống quỵ lụy, hèn nhát.
- Phép chuyển nghĩa này đã cụ thể hóa những điều trừu tượng, vì vậy cách diễn đạt trở nên hình tượng và biểu cảm.
2. Cụm từ “chiếc nôi xanh”, “cái máy điều hòa khí hậu” biểu thị cây cối nhưng mang tính hình tượng và biểu cảm hơn.
- Chiếc nôi và máy điều hòa là vật mang lại lợi ích cho con ngườ, dùng chúng biểu thị lợi ích của cây cối vừa tạo được tính cụ thể,thẩm mĩ
3. Gía trị nghệ thuật: tạo nhịp điệu khỏe khoắn, mạnh mẽ cho lời kêu gọi âm hưởng hùng hồn, vang dội, tác động mạnh mẽ tới người đọc, người nghe
Hướng dẫn soạn bài
Câu 1 (trang 68 sgk Ngữ văn 10 Tập 2):
- Các từ ngữ viết đúng là: chất phác, bàng hoàng, bàng quan, lãng mạn, hưu trí, uống rượu, trau chuốt, nồng nàn, đẹp đẽ, chặt chẽ.
Câu 2 (trang 68 sgk Ngữ văn 10 Tập 2):
- Từ “lớp” phân biệt người theo tuổi tác, thế hệ, không có nét nghĩa xấu nên phù hợp với câu văn này, còn từ “hạng” phân biệt người theo phẩm chất tốt, xấu, mang nét nghĩa xấu khi dùng với người nên không phù hợp.
- Từ “phải” mang nét nghĩa bắt buộc, cưỡng bức nặng nề khống phù hợp với sắc thái ý nghĩa nhẹ nhàng, vinh hạnh của việc gặp các vị cách mạng đàn anh, còn từ “sẽ” có nghĩa nhẹ nhàng phù hợp hơn
Câu 3 (trang 68 sgk Ngữ văn 10 Tập 2):
- Chỗ đúng: các câu trong đoạn cùng hướng vào nội dung
- Chỗ sai:
+ Ý của câu đầu và các câu sau không nhất quán: câu đầu nói về tình yêu nam nữ, những câu sau lại chỉ nói về những tình cảm khác.
+ Quan hệ thay thế của đại từ ”họ” ở câu 2 và câu 3 không rõ.
+ Một số từ ngữ diễn đạt không rõ ràng.
- Đoạn văn có thể sửa lại như sau: Trong ca dao Việt Nam, những bài nói về tình yêu nam nữ là nhiều nhất nhưng số bài thể hiện những tình cảm khác cũng không phải ít. Những con người trong ca dao yêu gia đình, yêu cái tổ ấm cùng nhau sinh sống, yêu nơi chôn rau cắt rốn. Họ yêu làng, yêu nước, yêu cảnh đồng ruộng đến công việc trong xóm, ngoài làng. Tình yêu đó nồng nhiệt, đằm thắm và sâu sắc.
Câu 4 (trang 68 sgk Ngữ văn 10 Tập 2):
- Tính hình tượng và tính biểu cảm của câu văn được tạo nên bởi:
+ Cách dùng quán ngữ tình thái: “biết bao nhiêu”.
+ Cách dùng từ ngữ miêu tả âm thanh và hình ảnh: “ơữ oa cất tiếng khóc đầu tiên”.
+ Dùng hình ảnh ẩn dụ: “quả ngọt trái sai đã thắm hồng da dẻ chị”
- Câu văn được tổ chức một cách mạch lạc, mang tính chuẩn mực vừa có tính nghệ thuật cao.
Câu 5 (trang 68 sgk Ngữ văn 10 Tập 2):
- Đọc lại bài vãn số 4, phát hiện những lỗi sai
- Phân tích nguyên nhân của những lỗi mắc phải trong bài và chữa lại cho đúng, cho hay.
- Viết lại bài văn sau khi đã chữa hết lỗi.