Bài soạn tham khảo số 1

Bố cục văn bản Thơ duyên - Ngữ văn lớp 10 Chân trời sáng tạo

  • Đoạn 1: khổ 1,2: Khung cảnh một buổi chiều thu
  • Đoạn 2: khổ 3: Sự hòa hợp trong tâm hồn nhà thơ
  • Đoạn 3: khổ 4,5: Vạn vật trong thơ duyên trở nên có linh tính.

Tóm tắt Thơ duyên: Bài thơ nói về tình yêu nhưng ở đây là tình yêu với cuộc sống, con người, thiên nhiên vẻ đẹp và sự hòa hợp với đời chính điều đó làm nên cái hay trong bài Thơ Duyên của Xuân Diệu.


Nội dung chính Thơ duyên

Bài thơ là sự xúc động trước cuộc giao duyên huyền diệu của cả thế gian này. Sự hoà quyện của ba mối tơ duyên chính thiên nhiên với thiên nhiên, con người với thiên nhiên và con người với con người.


Tác giả - tác phẩm: Thơ duyên

I. Tác giả văn bản Thơ duyên

  • Xuân Diệu (1916 1985), tên đầy đủ là Ngô Xuân Diệu.
  • Quê quán: Quê nội ở Hà Tĩnh, Quê ngoại ở Bình Định.
  • Làm thơ khi còn rất sớm, nổi tiếng với phong trào Thơ Mới.
  • Phong cách nghệ thuật: dồi dào những rung động tươi mới, tràn trề tình yêu, niềm khát khao giao cảm với đời.
  • Tác phẩm chính: Thơ thơ, Gửi hương cho gió,…


II. Tìm hiểu tác phẩm Thơ duyên

  • Thể loại: Thơ mới 7 chữ
  • Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác: In trong Tuyển tập thơ Xuân Diệu
  • Phương thức biểu đạt: Biểu cảm

Bố cục:

  • Đoạn 1: 6 câu thơ đầu: Bức tranh thiên nhiên
  • Đoạn 2: 6 câu thơ tiếp: Vương quốc của tình yêu
  • Đoạn 3: 4 câu thơ tiếp: Cảnh thiên nhiên li tán
  • Đoạn 4: 4 câu thơ cuối: Cắt nghĩa của tác giả về tình yêu

Giá trị nội dung:

  • Sự xúc động trước cuộc giao duyên huyền diệu của cả thế gian này,
  • Sự hoà quyện của ba mối tơ duyên chính thiên nhiên với thiên nhiên, con người với thiên nhiên và con người với con người.

Giá trị nghệ thuật:

  • Tính nhạc trong thơ
  • Chất văn xuôi trong thơ
  • Tượng trưng siêu thực

Trước khi đọc

Câu 1 (trang 68, SGK Ngữ Văn 10, tập một)

Đề bài: Bạn hãy chia sẻ những cảm xúc đặc biệt, hoặc những quan sát, phát hiện thú bị của bản thân về thiên nhiên quanh ta.

Phương pháp giải: Chia sẻ những cảm nhận, suy nghĩ của bản thân về thiên nhiên xung quanh ta.


Lời giải chi tiết:

Có thể trong số chúng ta, có những người chưa được đi hết những địa điểm tuyệt đẹp của đất nước Việt Nam hình chữ S thân yêu, nhưng qua sách vở, phương tiện truyền thông vẫn có thể khẳng định một điều rằng, Việt Nam ta quá đẹp. Cái đẹp ấy đến từ những điều giản dị nhất, quen thuộc nhất đối với con người như cánh đồng, hàng tre. Khi đi đường, quan sát hai bên, những cánh đồng xanh mướt trải dài thẳng tắp, những nương ngô thẳng hàng, đơn giản thế thôi nhưng cũng đủ làm cho đôi mắt người qua đường phải ngắm nhìn, phải trầm trồ vị vẻ đẹp ấy. Khi đi qua chúng, tôi đều quay lại ngước nhìn và thầm khâm phục những người nông dân hơn, tại sao những thứ tưởng chừng như không có gì lại mang một vẻ đẹp lạ đến thế? Quê hương ta đang ngày càng phát triển, thiên nhiên cũng dần có sự đổi mới nhưng tất cả vẫn mang một vẻ đẹp vừa đậm chất truyền thông, vừa pha sự hiện đại, hòa quyện với nhau tạo nên một Việt Nam tươi đẹp.


Câu 2 (trang 68, SGK Ngữ Văn 10, tập một)

Đề bài: Trong hình dung của bạn, bức tranh mùa thu có những hình ảnh, sắc màu, đường nét đặc trưng nào?

Phương pháp giải: Bản thân hình dung về bức tranh, khung cảnh mùa thu.


Lời giải chi tiết:

Mùa thu là mùa lãng mạn nhất trong năm. Trong hình dung của bản thân, bức tranh mùa thu tập trung vẽ khung cảnh lá rơi với những đường nét, nhẹ nhàng, thanh thoát, tượng trưng cho trạng thái nhẹ nhàng của những chiếc lá. Màu sắc chủ đạo là màu vàng và màu đỏ. Đây là bức tranh mùa thu mà em thấy lãng mạn và yên bình nhất.


Đọc văn bản

Câu 1 (trang 68, SGK Ngữ Văn 10, tập một)

Đề bài: Lưu ý những từ ngữ chỉ mối quan hệ giữa các sự vật trong khổ 1. Đó là mối quan hệ như thế nào?

Phương pháp giải:

  • Đọc kĩ khổ thơ 1.
  • Chú ý những từ ngữ chỉ mối quan hệ giữa các sự vật trong khổ thơ.

Lời giải chi tiết:

  • Những từ ngữ chỉ mối quan hệ giữa các sự vật trong khổ 1:
    • Chiều mộng hòa trên nhánh duyên.
    • Cây me - cặp chim chuyền. (Cây me ríu rít cặp chim chuyền)
    • Trời xanh - lá (Đổ trời xanh ngọc qua muôn lá).

=> Qua cách sử dụng từ ngữ trên của thi sĩ Xuân Diệu, người đọc có thể thấy được mối quan hệ thân mật, bao chứa trong nhau của các sự vật trong khổ thơ 1.


Câu 2 (trang 68, SGK Ngữ Văn 10, tập một)

Đề bài: Trong khổ 4, cảnh vật có sự thay đổi như thế nào so với khổ 1, 2?

Phương pháp giải: Đọc kĩ khổ thơ 1, 2, 4 để tìm ra sự thay đổi của cảnh vật trong các khổ.


Lời giải chi tiết:

Trong khổ thơ 4, cảnh vật có phần gấp gáp hơn, dường như báo hiệu một sự chia li giữa các cảnh vật. Điều này khác so với mối quan hệ thân thiết, quấn quýt của những cảnh vật trong khổ 1 và 2.

Sau khi đọc


Câu 1 (trang 69, SGK Ngữ Văn 10, tập một)

Đề bài: Bạn hiểu thế nào về từ “duyên” trong nhan đề “Thơ duyên”?

Phương pháp giải:

  • Đọc kĩ toàn bộ bài thơ.
  • Nêu cách hiểu của bản thân về từ “duyên” trong nhan đề “Thơ duyên”.

Lời giải chi tiết:

Duyên có nghĩa là quan hệ gắn bó, tựa như tự nhiên mà có chứ không sắp đặt. Theo cách hiểu của em, từ “duyên” trong nhan đề “Thơ duyên” ý chỉ sự gặp gỡ vô tình của các cảnh vật xung quanh. Từ đó, nói lên mối duyên của “anh và em”.


Câu 2 (trang 69, SGK Ngữ Văn 10, tập một)

Đề bài: Phân tích, so sánh tác dụng của từ ngữ, hình ảnh, vần, nhịp,... trong việc gợi tả cảnh sắc thiên nhiên chiều thu ở khổ 1 và khổ 4.

Phương pháp giải:

  • Đọc kĩ khổ 1 và khổ 4.
  • Chú ý những từ ngữ đặc biệt, hình ảnh, vần và nhịp trong hai khổ thơ.

Lời giải chi tiết:

  • Khổ 1:
    • Thi sĩ Xuân Diệu sử dụng những từ ngữ chỉ mối quan hệ giữa các cảnh vật như hòa trên, ríu rít, đổ... qua.; từ tượng hình (đổ) và từ tượng thanh (ríu rít) à mối quan hệ thắm thiết, hòa quyện.
    • Sử dụng nhiều hình ảnh khác nhau tạo nên sự đa dạng cho cảnh sắc thiên nhiên. Đặc biệt là hình ảnh cây me - một hình ảnh thân thuộc của đường phố cổ Hà Nội vào thu, tạo cho người đọc cảm giác như đang được đắm chìm trong không gian phố cũ yêu thương của đất Tràng An xưa.
    • Vần “uyên” (duyên, chuyền, huyền) gợi lên sự nhẹ nhàng, tĩnh lặng trong một buổi chiều thu.

=> Hình ảnh hòa quyện với âm thanh của “tiếng huyền” càng tô đậm nét những cảnh vật xung quanh trong một buổi “chiều mộng”.


  • Khổ 4:
    • Tác giả sử dụng từ láy (gấp gấp, phân vân) tạo nên sự xa cách, sự thay đổi tâm trạng cảnh vật.
    • Vần “ân” cùng nhịp thơ như nhanh hơn.
    • Hình ảnh thơ quen thuộc với khung cảnh đồng quê (cánh cò)

=> Cảnh vật dường như có sự xa cách hơn so với khổ thơ 1. Cảnh thu dường như từ đó cũng buồn hơn, cô đơn hơn khi cảnh vật được đặt trong sự to lớn, mênh mông của bầu trời.


Câu 3 (trang 69, SGK Ngữ Văn 10, tập một)

Đề bài: Trước những sắc thái và thời khắc khác nhau của bức tranh thiên nhiên chiều thu, duyên tình giữa “anh” và “em” có sự thay đổi như thế nào theo các khổ thơ. Có thể trả lời dựa vào bảng sau (làm vào vở):

Phương pháp giải:

  • Đọc kĩ toàn bộ bài thơ.
  • Chú ý cảnh sắc thiên nhiên và duyên tình “anh” và “em”.

Lời giải chi tiết:

Khổ thơ

Sắc thái thiên nhiên

Duyên tình “anh” - “em”


Khổ 1

  • Tươi vui, có mối quan hệ quấn quýt, mặn nồng, giao hòa.
  • Bắt đầu gặp gỡ


Khổ 2

  • Tươi vui
  • “Anh” và “em” có sự rung động

Khổ 3

  • Không đề cập đến cảnh sắc thiên nhiên.
  • “Anh” và “em” cùng dạo bước trên đường. “Em” thì tự nhiên, duyên dáng, “anh” say sưa ngắm đất trời. Duyên tình “anh” và “em” như được sắp đặt sẵn.

Khổ 4

  • Cảnh vật cô đơn giữa bầu trời xanh rộng lớn.
  • Bầu trời thu gần về cuối chiều, duyên tình “anh” và “em cũng dần xa nhau

Khổ 5

  • Cảnh vật êm dịu, thơ thẩn.
  • “Anh” ngơ ngẩn, ngẩn ngơ rồi nhận ra có lẽ mình đã phải lòng “em”


Câu 4 (trang 69, SGK Ngữ Văn 10, tập một)

Đề bài: Cảm xúc của “anh” “em” trước thiên nhiên chiều thu giữ vai trò như thế nào trong việc hình thành, phát triển duyên tình gắn bó giữa “anh” và “em”.

Phương pháp giải: Đọc kĩ toàn bộ bài thơ.


Lời giải chi tiết:

Cảm xúc của “anh”/"em” trước thiên nhiên chiều thu giữ vai trò quan trọng trong việc hình thành, phát triển duyên tình gắn bó giữa “anh” và “em” bởi mối duyên tình ấy xuất phát từ cuộc gặp gỡ tình cờ trong một buổi chiều thu, cảm xúc trong chiều thu ấy cũng chính là sự phát triển cảm xúc trong lòng “anh” và “em”.


Câu 5 (trang 69, SGK Ngữ Văn 10, tập một)

Đề bài: Xác định chủ thể trữ tình và nêu cảm hứng chủ đạo của bài thơ.

Phương pháp giải: Đọc kĩ toàn bộ bài thơ.


Lời giải chi tiết:

  • Chủ thể trữ tình trong bài thơ; “anh” và “em”.
  • Cảm hứng chủ đạo trong bài thơ: tình yêu.

Câu 6 (trang 69, SGK Ngữ Văn 10, tập một)

Đề bài: Chỉ ra nét độc đáo trong cách cảm nhận và miêu tả thiên nhiên mùa thu của Xuân Diệu qua Thơ duyên (có thể so sánh với một vài bài thơ khác để làm rõ nét độc đáo ấy).

Phương pháp giải: Đọc kĩ toàn bộ bài thơ.


Lời giải chi tiết:

  • Xuân Diệu cảm nhận và miêu tả thiên nhiên mùa thu trong Thơ duyên rất độc đáo và gợi cảm. Ví dụ ở câu kết cuối bài “Lòng anh thôi đã cưới lòng em”, tác giả không dùng từ “phải lòng” hay “anh cưới em” mà là “lòng anh cưới em”. Chúng ta vẫn thường nghĩ đến mùa thu là một mùa tuy lãng mạn nhưng cũng buồn bã, cô đơn. Đó là tâm trạng phổ biến trong mỗi bài thơ về mùa thu của các tác giả, như trong Thu điếu của Nguyễn Khuyến. Tuy nhiên, khi đọc Thơ duyên ta lại thấy sự yêu đời, tươi trẻ trong những “duyên tình” qua sự gắn bó, tươi mới của cảnh vật thiên nhiên khi vào thu.
  • Thơ duyên là bài thơ duy nhất không buồn trong các bài thơ về mùa thu của Xuân Diệu.
Hình minh họa
Hình minh họa

xoivotv | 90phut | mitom tv1 | xem lại bóng đá | banthang | Xoilac tv | xem lại bóng đá | thevang tv | bong da truc tiep | bongdatructuyen | xemlai |