Bài soạn "Nghĩa của từ" số 2

Phần I: NGHĨA CỦA TỪ LÀ GÌ?

Dưới đây là một số chú thích trong những bài văn các em đã học:

- tập quán: thói quen của một cộng đồng (địa phương, dân tộc...) được hình thành từ lâu trong cuộc sống, được mọi người làm theo.

- lẫm liệt: hùng dũng, oai nghiêm.

- nao núng: lung lay, không vững lòng tin ở mình nữa.

Em hãy cho biết:

1. Mỗi chú thích trên gồm mấy bộ phận?

2. Bộ phận nào chú thích nêu lên nghĩa của từ?

3. Nghĩa của từ ứng với phần nào trong mô hình dưới đây?

Lời giải chi tiết:

1. Mỗi chú thích trên gồm hai bộ phận.

2. Bộ phận nêu lên nghĩa của từ là bộ phận đứng đằng sau dấu hai chấm.

3. Nghĩa của từ ứng với phần nội dung trong mô hình.


Phần II: CÁCH GIẢI THÍCH NGHĨA CỦA TỪ

Trong mỗi chú thích trong câu 1, nghĩa của từ được giải thích bằng cách nào?

Lời giải chi tiết:

- tập quán được giải thích bằng cách trình bày khái niệm mà từ biểu thị (thói quen của một cộng đồng được hình thành từ lâu đời trong đời sống, được mọi ngời làm theo)

- lẫm liệt, nao núng được giải thích bằng cách đưa ra những từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa (hùng dũng, oai nghiêm; lung lay, không vững lòng tin ở mình nữa).


Phần III: LUYỆN TẬP

Trả lời câu 1 (trang 36 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):

Đọc lại một vài chú thích ở sau các văn bản đã học. Cho biết mỗi chú thích giải nghĩa từ theo cách nào?

Lời giải chi tiết:

- hoảng hốt: chỉ tình trạng sợ sệt, vội vã, cuống quýt (giải nghĩa từ bằng từ đồng nghĩa).

- trượng: đơn vị đo bằng thước Trung Quốc (trình bày khái niện mà từ biểu thị).

- tre đằng ngà: giống tre có lớp cật ngoài trơn, bóng, màu vàng (giải nghĩa bằng cách trình bày khái niệm mà từ biểu thị)


Trả lời câu 2 (trang 36 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):

Hãy điền các từ học hỏi, học tập, học hành, học lỏm vào chỗ trống trong những câu ở bài tập 2 SGK tr.36 sao cho phù hợp.

Lời giải chi tiết:

- học tập: học và luyện tập để có hiểu biết, kĩ năng.

- học lỏm: nghe hoặc thấy người ta làm rồi làm theo, chứ không được ai trực tiếp dạy bảo.

- học hỏi: tìm tòi, hỏi han để học tập.

- học hành: học văn hóa có thầy, có chương trình, có hướng dẫn (nói một cách khái quát).


Trả lời câu 3 (trang 36 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):

Điền các từ trung gian, trung niên, trung bình vào chỗ trống ở bài tập 3 cho phù hợp.

Lời giải chi tiết:

- trung bình: ở vào khoảng giữa trong bậc thang đánh giá, không khá cũng không kém, không cao cũng không thấp.

- trung gian: ở vị trí chuyển tiếp nối liền giữa hai bộ phận, hai giai đoạn, hai sự vật...

- trung niên: đã quá tuổi thanh niên nhưng chưa đến tuổi già.


Trả lời câu 4 (trang 36 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):

Giải thích các từ sau theo những các đã biết:

- giếng

- rung rinh

- hèn nhát.

Lời giải chi tiết:

- giếng: hố đào thẳng đứng, sâu vào lòng đất, để lấy nước.

- rung rinh: chuyển động qua lại, nhẹ nhàng, liên tiếp.

- hèn nhát: thiếu can đảm (đến mức đáng khinh bỉ).


Trả lời câu 5 (trang 36 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):

Đọc truyện Thế thì không mất trong SGK tr.36 và cho biết giải nghĩa từ mất như nhân vật Nụ có đúng không.

Lời giải chi tiết:

- Mất theo cách giải nghĩa của nhân vật Nụ là "không biết ở đâu".

- Mất hiểu theo cách thông thường (như trong cách nói mất cái ví, mất cái ống vôi...) là không còn được sở hữu, không có, không thuộc về mình nữa.

Như vậy, cách giải thích của nhân vật Nụ chiếu theo cách hiểu thông thường là sai. Nhưng trong văn cảnh, cách giải thích đã thể hiện sự thông minh của cái Nụ và được chấp nhận.

Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Ảnh minh họa (Nguồn internet)

xoivotv | 90phut | mitom tv1 | xem lại bóng đá | banthang | Xoilac tv | xem lại bóng đá | thevang tv | bong da truc tiep | bongdatructuyen | xemlai |