Bài soạn "Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga" số 3
I. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
Câu 1 trang 115 SGK Ngữ văn 9 tập 1: Truyện Lục Vân Tiên được kết cấu theo kiểu thông thường của các loại truyện truyền thống xưa như thế nào? Đối với loại văn chương nhằm tuyên truyền đạo đức thì kiểu kết cấu đó có ý nghĩa gì?
Trả lời:
a. Kết cấu truyền thống trong truyện Lục Vân Tiên:
– Cốt truyện xoay quanh diễn biến cuộc dời nhân vật chính (Lục Vân Tiên và Kiều Nguyệt Nga).
– Theo lối chương hồi.
– Mang tính khuôn mẫu theo kiểu gặp nạn, cứu nạn
b. Ý nghĩa:
– Truyền dạy đạo lí làm người.
– Xem trọng tình nghĩa con người.
– Đề cao tinh thần nghĩa hiệp, cứu khốn phò nguy.
– Thể hiện niềm tin vào con người, lẽ phải trên đời.
Câu 2 trang 115 SGK Ngữ văn 9 tập 1: Đọc đoạn trích, em cảm nhận Lục Vân Tiên là một con người như thế nào. Hãy phân tích những phẩm chất của nhân vật qua hành động đánh cướp và qua cách cư xử với Kiều Nguyệt Nga.
Trả lời:
Trong đoạn trích, Lục Vân Tiên là người hào hiệp, xả thân vì nghĩa: Lục Vân Tiên là một nhân vật lí tưởng theo quan niệm thẩm mĩ trong văn học truyền thống và cũng là quan niệm của dân gian. Chàng thanh niên mới “tuổi vừa đôi tám” (16 tuổi), tài kiêm văn võ, hăm hở vào đời, muốn lập công danh sự nghiệp, gặp tình huống bất bằng nay là một thử thách đầu tiên, cũng là một cơ hội hành động để chàng thể hiện tinh thần của người quân tử giữa đàng thấy sự bất bình chẳng tha. - Hành động đánh cướp bộc lộ tính cách anh hùng, tinh thần xả thân vì nghĩa của Lục Vân Tiên: Động cơ đánh cướp: vì thương xót nhân dân phải bồng bế nhau chạy loạn: Kêu rằng: “Bớ đảng hung đồ,/ Chớ quen làm thói hồ đồ hại dân”. Tinh thần dũng cảm xả thân vì nghĩa: Chàng chỉ có một mình với hai tay không, trong khi bọn cướp đông người gươm giáo đầy đủ, thanh thế lẫy lừng. Vậy mà không chút đắn đo, Lục Vân Tiên “bẻ cây làm gậy” xông vào giữa lũ cướp. Hình ảnh Lục Vân Tiên trong trận đánh được miêu tả thật đẹp - vẻ đẹp của người dũng tướng một mình tả xung hữu đột giữa vòng vây bịt bùng của bọn cướp. Thủ pháp đối lập đã được sử dụng triệt để, làm nổi bật vẻ đẹp và sức mạnh của Lục Vân Tiên. Ca ngợi uy dũng của chàng, tác giả đã so sánh với hình ảnh dũng tướng Triệu Tử Long phá vòng vây Đương Dang trong truyện Tam quốc diễn nghĩa của Trung Quốc. - Thái độ, cách cư xử của Lục Vân Tiên với Kiều Nguyệt Nga: Câu hỏi: “Ai than khóc ở trong xe nầy?” thể hiện sự quan tâm, sẵn sàng giúp đỡ. Thấy người bị nạn chưa hết bàng hoàng, chàng tìm cách an ủi để họ yên lòng: “Ta đã trừ dòng lâu la”. Chàng ân cần hỏi han về hoàn cảnh của họ, lí do vì sao họ rơi vào tay bọn cướp. Khi nghe họ muốn được lạy tạ ơn, Lục Vân Tiên đã khước từ; chàng còn từ chối lời mời ghé thăm nhà của Kiều Nguyệt Nga để cha nàng đền ơn. Đối với Lục Vân Tiên, làm việc nghĩa là một bổn phận, một lẽ tự nhiên như chàng đã nói: “Làm ơn há dễ trông người trả ơn”.
Câu 3 trang 115 SGK Ngữ văn 9 tập 1: Với tư cách là người chịu ơn, Kiều Nguyệt Nga trong đoạn trích này đã bộc lộ những nét đẹp tâm hồn như thế nào? Hãy phân tích điều đó qua ngôn ngữ, cử chỉ của nàng.
Trả lời:
Về phía Kiều Nguyệt Nga, với tư cách là người chịu ơn, nàng đã bộc lộ những nét đẹp trong tính cách và tâm hồn: - Đối với Lục Vân Tiên, nàng tự xưng một cách khiêm nhường: “chút tôi”, “tiện thiếp”, đồng thời gọi Lục Vân Tiên là “quân tử’' một cách trân trọng: “Trước xe quân tử tạm ngồi/ Xin cho tiện thiếp lạy rồi sẽ thưa”
=> Mọi cử chỉ, lời lẽ của Kiều Nguyệt Nga đều toát lên vẻ đoan trang, sự khiêm nhường, trọng lễ nghĩa. - Nổi bật ở Kiều Nguyệt Nga là lòng biết ơn, sư coi trọng ân nghĩa. Với nàng, ơn nghĩa của Vân Tiên là cái ơn trọng, không chỉ là ơn cứu mạng mà còn cứu cả cuộc đời trong trắng của nàng. - Nàng áy náy, băn khoăn tìm cách trả ơn, dù hiểu rằng có đền đáp mấy cũng là chưa đủ. * Kiều Nguyệt Nga là hình ảnh mẫu mực về vẻ đẹp của con người trọng ân nghĩa, thủy chung, tiết hạnh, chinh phục được tình cảm yêu mến của nhân dân.
Câu 4 trang 115 SGK Ngữ văn 9 tập 1: Theo em, nhân vật trong đoạn trích này được miêu tả chủ yếu qua ngoại hình, nội tâm hay hành động, cử chỉ? Điều đó cho thấy truyện Lục Vân tiên gần với loại truyện nào mà em đã học?Trả lời:
Nhân vật trong đoạn trích này được miêu tả qua hành động, cử chỉ, tính cách. Vân Tiên bộc lộ tính cách qua hành động đánh cướp, qua việc yêu cầu hai người chớ vội ra ngoài xe, qua việc từ chối theo Nguyệt Nga về để hưởng sự đền ơn. Nguyệt Nga bộc lộ phẩm chất tốt đẹp qua việc vâng lời cha, qua hành động mời Vân Tiên qua Hà Khê để báo đáp ơn nghĩa của chàng. Truyện “Lục Vân Tiên” gần với thể loại truyện nôm khuyết danh, xa hơn là gần với thể loại truyện kể dân gian.
Câu 5 trang 115 SGK Ngữ văn 9 tập 1: Em có nhận xét gì về ngôn ngữ của tác giả trong đoạn thơ trích?Trả lời: Ngôn ngữ tác giả mộc mạc, bình dị, gần với lời nói thông thường, mang màu sắc địa phương Nam Bộ. Nó có phần thiếu trau chuốt, uyển chuyển nhưng lại phù hợp với ngôn ngữ kể, rất tự nhiên, dễ đi vào quần chúng. Ngôn ngữ đa dạng, phù hợ với diễn biến trình tự tính cách nhân vật.
Ngôn ngữ của tác giả là ngôn ngữ bình dị, mộc mạc, khoáng đạt gần gũi với lời ăn tiếng nói hàng ngày. Ngôn ngữ mang màu sắc địa phương Nam Bộ với các từ địa phương: nhằm làng, xông vô, kêu rằng, tại mầy, xe nầy, tiểu thơ…Các từ ngữ này làm cho màu sắc Nam Bộ rất đọc đáo, được người dân Nam Bộ yêu thích, truyền tụng. Ngoài ra, ngôn ngữ kể chuyện khá linh hoạt, đa dạng. Miêu tả trận đánh, lời lẽ Phong Lai, khác hẳn với việc miêu tả cuộc trò chuyện của chàng với hai cô gái. Ngôn ngữ thơ ca rất phù hợp với diễn biến, tình tiết truyện.
II. LUYỆN TẬP
Câu 1 - Luyện tập trang 116 SGK Ngữ văn 9 tập 1: Hãy phân biệt sắc thái riêng từng lời thoại của mỗi nhân vật trong đoạn trích (Phong Lai, Vân Tiên, Nguyệt Nga), đọc diễn cảm đoạn thơ.
Trả lời:
Lời lẽ Vân Tiên khi xông vào làng rất chủ động, đàng hoàng, cảnh cáo sự làm càn hại dân của đảng hung đồ. Phong Lai thì ngông nghênh, kẻ cả “Thằng nào dám tới lẫy lừng vào đây”. Vân Tiên khi nói với Nguyệt Nga và Kim Liên giọng điệu ôn tồn, lại kèm theo cả tiếng cười vui vẻ trước sự thành tâm lo lắng đền ơn của Nguyệt Nga. Trong khi đó, Nguyệt Nga nói năng dịu dàng, lễ phép: “Thưa rằng: Tôi Kiều Nguyệt Nga- Con nầy tì tất tên là Kim Liên”. Nguyệt Nga gọi Vân Tiên là quân tử, tự xưng là tiện thiếp (một cách khiêm xưng), chứng tỏ nàng rất tôn trọng Vân Tiên.