Bài soạn "Liên kết câu và liên kết đoạn văn" số 4
A. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
I- KHÁI NIỆM LIÊN KẾT
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi.
Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xây dựng bằng những vật liệu mượn ở thực tại (1). Nhưng nghệ sĩ không những ghi lại cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới mẻ (2). Anh gửi vào tác phẩm một lá thư, một lời nhắn nhủ, anh muốn đem một phần của mình góp vào đời sống chung quanh (3).
(Nguyễn Đình Thi, Tiếng nói của văn nghệ)
1. Đoạn văn trên bàn về vấn đề gì? Chủ đề ấy có quan hệ như thế nào với chủ đề chung của văn bản?
2. Nội dung chính của mỗi câu trong đoạn văn là gì? Nhũng nội dung ấy có quan hệ như thế nào đối với chủ đề của đoạn văn? Nêu sự sắp xếp các chủ đề trong đoạn văn
3. Mối quan hệ chặt chẽ về nội dung giữa các câu trong đoạn văn được thể hiện bằng biện pháp nào ( Chú ý những từ in đậm)?
Trả lời:
1. Đoạn văn trên bàn về vấn đề: người nghệ sĩ phản ánh thực tại trong tác phẩm.
Chủ đề chung của văn bản là tiếng nói của văn nghệ. Chủ đề của đoạn văn trên nằm trong chủ đề chung của toàn văn bản, là một phần tạo nên chủ đề chung.
2. Nội dung của mỗi câu trong đoạn văn là:
Nội dung chính của câu (1): Tác phẩm nghệ thuật phản ánh thực tại đời sống.
Nội dung chính của câu (2): Điều quan trọng là người nghệ sĩ phải nói cái mới mẻ và phản ảnh thực tại cuộc sống
Nội dung chính của câu (3): Những điều mới mẻ, sáng tạo là sự gửi gắm của người nghệ sĩ đóng góp vào đời sống.
3. Mối quan hệ chặt chẽ về nội dung giữa các câu trong đoạn văn được thể hiện bằng biện pháp sử dụng các biện pháp:
Sự lặp lại các từ: tác phẩm – tác phẩm;
Sử dụng các từ cùng trường liên tưởng: tác phẩm – nghệ sĩ, ghi lại – muốn nói – gửi vào – góp vào;
Thay thế: những vật liệu mượn ở thực tại bằng cái đã có rồi, nghệ sĩ bằng anh;
Dùng quan hệ từ: nhưng
B. BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI
LUYỆN TẬP
Phân tích liên kết về nội dung, về hình thức giữa các câu trong đoạn văn sau theo gợi ý bên dưới
Cái mạnh của con người Việt Nam không chỉ chúng ta nhận biết mà cả thế giới đều thừa nhận là sự thông minh, nhạy bén với cái mới. Bản chất trời phú ấy rất có ích trong xã hội ngày mai mà sự sáng tạo là một yêu cầu hàng đầu. Nhưng bên cạnh cái mạnh đó cũng còn tồn tại không ít cái yếu. ấy là những lỗ hổng kiến thức cơ bản do thiên hướng chạy theo những môn học “thời thượng”, nhất là khả năng thực hành và sáng tạo bị hạn chế do lối học chay, học vẹt nặng nề. Không nhanh chóng lấp lỗ hổng này thì khó bề phát huy trí thông minh vốn có và không thể thích ứng với nền kinh tế mới chứa đựng đầy tri thức cơ bản và biến đổi không ngừng.
(Vũ Khoan, Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới)
(Gợi ý:
1. Chủ đề đoạn văn là gì? Nội dung các câu trong đoạn văn phục vụ chủ đề ấy như thế nào? Nêu một trường hợp cụ thể để thấy trình tự sắp xếp các câu trong đoạn văn là hợp lí.
2. Các câu được liên kết với nhau bằng những phép liên kết nào?)
Bài làm:
Gợi ý:
1. Chủ đề của đoạn văn là: khẳng định tư chất trí tuệ đồng thời chỉ ra điểm yếu mà người Việt Nam cần khắc phục để chuẩn bị cho thế kỉ mới.
Nội dung của các câu trong đoạn văn đếu tập trung phân tích điểm mạnh điểm yếu đó.
Trình tự sắp xếp các câu được sắp xếp hợp lí:
Câu 1: Khẳng định những điểm mạnh hiển nhiên
Câu 2: Phân tích tính ưu việt của những điểm mạnh
Câu 3: Khẳng định những điểm yếu
Câu 4: Phân tích và làm rõ những điểm yếu đó
Câu 5: Nhiệm vụ cấp bách
2. Câu văn trên được liên kết bằng những phép liên kết:
Phép thế đồng nghĩa: "sự thông minh, nhạy bén với cái mới" bằng" Bản chất trời phú ấy"
Phép nối: " Nhưng bên cạnh cái mạnh đó cũng còn" bằng "ấy là"
Phép lặp:" lỗ hổng ó lỗ hổng này" (ở câu 4 và câu 5); "sự thông minh" (câu 1) lặp lại trí thông minh (câu 5).