Bài soạn "Động từ" số 4

A. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM

1. Đặc điểm của động từ

1.1. Tìm động từ trong những câu dưới đây:a. Viên quan ấy đã đi nhiều nơi, đến đâu quan cũng ra câu đố oái oăm để hỏi mọi người.

(Em bé thông minh)

b. Trong trời đất, không gì quý bằng hạt gạo. [...] Hãy lấy gạo làm bánh mà lễ Tiên vương.

(Bánh chưng, bánh giầy)

c. Biển vừa treo lên, có người qua đường xem, cười bảo:- Nhà này xưa quen bán cá ươn hay sao mà bây giờ phải đề biển là cá "tươi"?

(Treo biển)

Trả lời:a. đi, đến, ra, hỏib. lấy, làm, lễc. treo, có, xem, cười, bảo, bán, phải, đề1.2. Ý nghĩa khái quát các động từ vừa tìm được là gì?

Các động từ có đặc điểm giống nhau về nghĩa là: chỉ hoạt động, trạng thái của sự vật.
1.3. Động từ có đặc điểm gì khác danh từ:

Về những từ đứng xung quanh nó trong cụm từ
Về khả năng làm vị ngữ
Trả lời:

Giống: cùng với những từ đứng xung quanh tạo thành cụm động từ.
Khác: động từ làm vị ngữ trong câu, danh từ làm chủ ngữ hoặc bổ ngữ.


2. Các loại động từ chính

2.1. Xếp các loại động từ sau vào bảng phân loại ở bên dưới: buồn, chạy, cười, dám, đau, đi, định, đọc, đứng, gãy, ghét, hỏi, ngồi, nhức, nứt, toan, vui, yêu.

2.2. Tìm thêm những động từ có đặc điểm tương tự.

Động từ tình thái: có nên, có thể, cần, phải
Động từ chỉ hành động (trả lời câu hỏi làm gì?): suy nghĩ, tặng, biếu, xin, cho
Động từ chỉ trạng thái (trả lời câu hỏi Làm sao? Thế nào?): Vỡ, bẻ, mòn, nhức nhối, bị, được


3. Ghi nhớ

Động từ là những từ chỉ hành động, trạng thái sự vật.
Động từ thường kết hợp với các từ đã, sẽ, đang, cũng, vẫn, hãy, chớ, đừng, ... để tạo thành cụm động từ.
Chức vụ điển hình trong câu của động từ là vị ngữ. Khi làm chủ ngữ, động từ mất khả năng kết hợp với các từ đã, sẽ, đang, cũng, vẫn, hãy, chớ, đừng, ...
Trong tiếng Việt, có hai loại động từ đáng chú ý là:
Động từ tình thái (thường đòi hỏi động từ khác đi kèm);
Động từ chỉ hành động, trạng thái (không đòi hỏi động từ khác đi kèm).
Động từ chỉ hành động, trạng thái gồm hai loại nhỏ:
Động từ chỉ hành động (trả lời câu hỏi Làm gì?);
Động từ chỉ trạng thái (trả lời các câu hỏi Làm sao?, Thế nào?).

B. BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI

Câu 1: (Trang 147- SGK Ngữ văn 6 tập 1) Tìm động từ trong truyện “Lợn cưới, áo mới” cho biết các động từ ấy thuộc những loại nào?

Bài làm:
Các động từ trong truyện “Lợn cưới, áo mới”
Động từ chỉ hoạt động: khoe, đứng, may, mặc, đem, hóng, khen, đi, hỏi, chạy, giơ, bảo,...
Động từ chỉ trạng thái: thấy, tức tối, tất tưởi, ...
Động từ tình thái: đem, hay, chả, chợt, có, liền


Câu 2: (Trang 147- SGK Ngữ văn 6 tập 1) Đọc truyện vui sau và cho biết câu chuyện buồn cười ở chỗ nào?
THÓI QUEN DÙNG TỪ
Có một chàng nọ tính tình rất keo kiệt. Một hôm đi đò qua sông, anh chàng khát nước bèn cúi xuống, lấy tay vục nước sông uống. Chẳng may quá đà, anh ta lộn cổ xuống sông. Một người ngồi cạnh thấy thế, vội giơ tay ra, hét lên:

- Đưa tay cho tôi mau!

Anh ta sắp chìm nghỉm nhưng vẫn không chịu nắm tay người kia. Bỗng một người có vẻ quen biết anh chàng chạy lại nói:

- Cầm lấy tay tôi này!

Tức thì, anh ta cố ngoi lên, nắm chặt lấy tay người nọ và được cứu thoát. Trong lúc anh chàng còn mê mệt, người nọ giải thích:

- Tôi nói vì biết tính anh này. Anh chỉ muốn cầm của người khác chứ không bao giờ chịu đưa cho ai cái gì. Tình huống buồn cười ở chỗ là sự keo kiệt của anh chàng bị rơi xuống sông, sắp chết đến nơi rồi mà cái nết vẫn không chừa. Đưa: là trao cho ai một vật gì đó. Cầm: là lấy một vật gì đó về cho mình. Anh chàng này keo kiệt nên thường ngày chỉ thích nhận, cầm mà rất sợ phải đưa, phải trao cho người khác. Cho đến khi anh ta gặp tình huống nguy hiểm chữ đưa kia vẫn làm cho anh ta sợ

Bài làm:
Các động từ: có, đi, qua, khát, bèn, cúi, lấy, vục, quá, ...
Động từ đưa và cầm đều là động từ chỉ hành động nhưng đối lập nhau về nghĩa:đưa nghĩa là trao cái gì đó cho người khác; còn cầm là nhận, giữ cái gì đó của người khác.
Tính cách tham lam, keo kiệt của anh nhà giàu bộc lộ rõ nét qua phản ứng của anh ta, dù trong hoàn cảnh nguy hiểm đến tính mạng. Câu chuyện buồn cười ở chỗ là thà chết chứ không chịu đưa cho ai cái gì, chỉ quen cầm của người khác mà không quen đưa cho người khác. Nếu nói cầm thì anh ta mới chịu cho người ta cứu. Đây là bản tính bần tiện khiến cho việc dùng từ đưa và cầm đã trở thành thói quen máy móc của anh hà tiện.


Hãy viết một đoạn văn ngắn có sử dụng động từ.
Bài làm:
Bài tham khảo 1:
Có rất nhiều người thân mà em yêu quý, nhưng người em yêu quý nhất là mẹ. Mẹ em năm ngay đã ngoài ba mươi nhưng trông mẹ còn trẻ lắm. Mái tóc mẹ dài mượt mà. Hàng ngày mẹ thường mặc những bộ quần áo kín đáo và lịch sự để đi làm. Buổi sáng mẹ thường dậy sớm để nấu những bữa ăn ngon cho em và bố. Sau một ngày làm việc bận rộn, buổi tối mẹ vẫn dành thời gian quan tâm đến em. Mẹ luôn yêu thương quan tâm chăm sóc em, hỏi han tình hình học tập của em và luôn cổ vũ động viên em mỗi khi em buồn. Em rất kính trọng và biết ơn mẹ. Em sẽ cố gắng học tập thật chăm chỉ để không làm mẹ bận lòng.
=> Động từ: dậy, nấu, mặc, làm việc, hỏi han, cổ vũ,động viên, học tập,...

Bài tham khảo 2:
Những chùm phượng đỏ rực đã nở trên những chùm cây.Thế là mùa hè đã đến!Những tiếng ve kêu râm ran trong vòm lá như một dàn hợp xướng.Ánh nắng mặt trời nhảy nhót như những chú bé tinh nghịch.Mùa hè là khoảng thời gian nóng nực nhưng cây cối lại thi nhau khoe sắc,kết trái thơm ngon.Những chú,cô chim thi nhau bay lượn tỏ vẻ thích thú khi một mùa mới đến.Mùa hè cũng là khoảng thời gian tụi học sinh được nghỉ sau những giờ học căng thẳng ,mệt mỏi.Mùa hè đến kỉ niệm trong tôi lại ùa về,sao lại mơn man quá! Những chiếc lá bàng rơi xuống sân,lũ học trò chúng tôi lại viết lên những dòng tâm sự chia sẻ:Bay đi! Mang những ước mơ của chúng tớ đi nhé!
=> Động từ: nở, đã đến, kêu, nhảy nhót, thi nhau, kết trái, nghỉ, ùa về, rơi, viết,mang,...

Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Ảnh minh họa (Nguồn internet)

xoivotv | 90phut | mitom tv1 | xem lại bóng đá | banthang | Xoilac tv | xem lại bóng đá | thevang tv | bong da truc tiep | bongdatructuyen | xemlai |