Bài soạn "Bố cục và phương pháp lập luận trong văn nghị luận" số 2
Phần I: MỐI QUAN HỆ GIỮA BỐ CỤC VÀ LẬP LUẬN
* Bài văn có ba phần: mở bài (I), thân bài (II), kết bài (III).
* Phần mở bài và kết bài có một đoạn văn, phần thân bài có hai đoạn.
* Các luận điểm:
- Luận điểm lớn xuất phát: Dân ta có lòng nồng nàn yêu nước (tác giả giải thích đó là một truyền thống quý báu, có vai trò giữ nước.)
- Các luận điểm nhỏ:
+ Lòng yêu nước trong quá khứ (tác giả dẫn ra các ví dụ).
+ Lòng yêu nước trong hiện tại. Tác giả dẫn chứng bằng cách liệt kê các tầng lớp nhân dân (già, trẻ, gái, trai, miền xuôi, miền ngược).
- Rút ra kết luận: Bổn phận của chúng ta ... làm cho tinh thần yêu nước của tất cả mọi người đem ra thực hành vào công việc yêu nước kháng chiến.
Phần II: LUYỆN TẬP
Đọc văn bản (tr.31-32 SGK Ngữ văn 7 tập 2) và trả lời câu hỏi:
a) Bài văn nêu lên tư tưởng gì? Tư tưởng ấy thể hiện ở những luận điểm nào? Tìm những câu mang luận điểm.
b) Bài có bố cục mấy phần? Hãy cho biết cách lập luận được sử dụng ở trong bài.
Lời giải chi tiết:
a) Bài văn nêu tư tưởng luận điểm ở tên bài. Tư tưởng này được sáng II đoạn văn đầu và đoạn cuối. Đây chính là những câu mang luận điểm.
b) Bài văn bố cục ba phần:
I. Mở bài: Dùng lốì lập luận đối chiếu so sánh để nêu luận điểm: ít ai biết học cho thành tài.
II. Thân bài: kể lại câu chuyện danh họa Lê-ô-na đơ Vanh-xi vẽ trứng muốn nói đến cách học cơ bản thông qua một sự dạy dỗ có khoa học và sự ki trì của thầy trò nhà danh họa.
III. Kết bài: Lập luận theo lốì nguyên nhân - kết quả.
* Nhờ chịu khó học tập động tác cơ bản tốt nên mới có tiền đồ.
* Nhờ những ông thầy lớn nên mới dạy học trò được những điều cơ bản nhất.
* Chỉ có thầy giỏi mới tạo được trò giỏi.
Cách đưa luận điểm, dẫn chứng đi đến kết luận như vậy.