Bài soạn "Bếp lửa" số 6
I. ĐÔI NÉT VỀ TÁC GIẢ, TÁC PHẨM
1) Tác giả: Bằng Việt sinh năm 1941 quê ở Hà Nội thuộc thế hệ các nhà thơ trưởng thành trong thời kì kháng chiến chống Mĩ.
Tác phẩm: Hương cây - Bếp lửa (1968) Những gương mặt những khoảng trời (1973) Đất sau mưa (1977), Khoảng cách giữa trời (1984).
2) Tác phẩm: Bếp lửa được sáng tác năm 1963 khi nhà thơ là sinh viên đang học tập ở xa đất nước.
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
Câu 1) Mạch cảm xúc và bố cục của bài thơ
Mở ra với hình ảnh bếp lửa, bài thơ là lời tâm tình của đứa cháu hiếu thảo đang học tập ở xa đất nước gửi về người bà thân yêu đang ở quê nhà. Tiếp đó bài thơ đã gợi lại cả một thời tuổi nhỏ đầy gian khổ, thiếu thốn của người bà thân thiết. Những kỉ niệm dấu yêu ấy đã làm hiện lên hình ảnh người bà với sự chăm sóc lo toan mọi lẽ với tất cả tình yêu thương trìu mến dành cho đứa cháu. Từ kỉ niệm cũ, tác giả - đứa cháu nay đã trưởng thành suy nghĩ cảm xúc về cuộc đời đầy tình thương yêu chăm chút của bà và nỗi nhớ thương về bà của mình nay đã ở xa đất nước. Mạch cảm xúc của bài thơ như thế đã đi từ hồi tưởng đến hiện tại, từ kỉ niệm đến suy ngẫm.
Dựa vào mạch tâm trạng đó có thể xác định bố cục của bài thơ như sau:
- Phần mở đầu (ba dòng đầu): Hình ảnh khơi nguồn cảm xúc: Bếp lửa.
- Bốn khổ tiếp theo: Hồi tưởng những kỉ niệm về bà và tình bà cháu.
- Hai khổ nối tiếp: Suy ngẫm về bà và cuộc đời bà.
- Khổ cuối: Đã trưởng thành đi xa, đứa cháu vẫn không nguôi nhớ về bà.
Câu 2) Những kỉ niệm về bà và tình bà cháu
“Bếp lửa” là những kỉ niệm khó phai về hình ảnh người bà trong trí tưởng tượng của nhà thơ. Bài thơ gợi lại cả một thời tuổi nhỏ, nhọc nhằn, thiếu thốn của người cháu bên cạnh người bà có cả bóng đen ghê rợn của nạn đói 1945 khủng khiếp.
Năm ấy là năm đói mòn đói mỏi
Bố đi đánh xe, khô rạc ngựa gầy.
Thời tuổi nhỏ ấy gắn liền với tám năm của cuộc kháng chiến chống Pháp có cảnh: “Giặc đốt làng cháy tàn, cháy rụi” mẹ và cha bận công tác xa, cháu sống trong vòng tay cưu mang đùm bọc của bà: “bà bảo cháu nghe”, “bà dạy cháu làm”, “bà chăm cháu học”.
Tác giả nhắc đến những điều này với tất cả sự quý trọng và lòng biết ơn đối với bà. Bởi vì nói đến bà là nói đến những cảnh tượng vất vả tảo tần:
“Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa
...Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm
Nhóm niềm yêu thương, khoai sắn ngọt bùi”
Hình ảnh bà bao giờ cũng ấm áp yêu thương và tình cảm hai bà cháu bao giờ cũng thắm thiết sâu nặng không dễ gì quên.
“- Một bếp lửa chờn vờn sương sớm
Một bếp lửa ấp iu nồng đượm
Cháu thương bà biết mấy nắng mưa”.
- Tám năm ròng cháu cùng bà nhóm lửa
Tu hú kêu trên những cánh đồng xa
- Nhưng vẫn chẳng lúc nào quên nhắc nhở:
- Sớm mai này bà nhóm bếp lên chưa?
Bếp lửa quê nhà thắp sáng tình bà cháu còn gợi lại một liên tưởng khác với tiếng chim tu hú giục giã, khắc khoải gợi lên biết bao là hoài niệm nhớ mong...
- Tu hú ơi! Chẳng đến ở cùng bà
Kêu chi hoài trên những cánh đồng xa
- Tiếng tu hú sao mà tha thiết thế!
Câu 3) Hình ảnh bếp lửa trong bài thơ
Nhà thơ đã mười lần nhắc đến hình ảnh bếp lửa và bên cạnh đó là hình ảnh người bà. Nhớ đến bà, là cháu nhớ đến hình ảnh bếp lửa. Nói đến hình ảnh bếp lửa, là cháu nhớ ngay đến bà, vì hai hình ảnh gắn bó với nhau suốt những năm dài gian khổ. Bếp lửa gắn với cuộc đời của bà, người phụ nữ Việt Nam muôn đời với vẻ đẹp của tảo tần, nhẫn nại, hi sinh. Bếp lửa đã thắp sáng niềm hi vọng, của sức sống bền bỉ tình bà cháu, tình quê hương. Hình ảnh bếp lửa ở đây vừa có nghĩa thực, vừa có ý nghĩa tượng trưng. Vì thế mà tác giả đã viết:
“Ôi kì lạ và thiêng liêng - bếp lửa!"
Câu 4) Sự chuyển hóa của hình ảnh “bếp lửa” sang “ngọn lửa ”
“Rồi sớm rồi chiều lại bếp lửa bà nhen
Một ngọn lửa, lòng bà luôn ủ sẵn
Một ngọn lửa chứa chan niềm dai dẳng”...
Từ “bếp lửa’’ thực cụ thể ở bên trên đến hai câu dưới nhà thơ dùng từ “ngọn lửa’’ mà không nhắc lại “bếp lửa". “Ngọn lửa” ở đây mang một ý nghĩa khái quát rộng lớn, sâu xa hơn: Đó là ngọn lửa của niềm hi vọng, có sức sống bền bỉ, của tình bà cháu, tình quê nhà nồng đượm. “Bếp lửa” chỉ làm nồng ấm câu thơ nhưng hình ảnh “ngọn lửa” tỏa sáng từng dòng thơ làm lung linh hình ảnh của bà ấm nồng lòng người đọc. Hình ảnh bà là hình ảnh người nhóm lửa, giữ lửa và đặc biệt còn là người truyền lửa, ngọn lửa thiêng của sự sống niềm tin cho các thế hệ nối tiếp.
Câu 5) Cảm nhận về tình cảm bà cháu được thể hiện trong bài thơ
Bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt là những hoài niệm ân tình tha thiết và sâu nặng về tình cảm bà cháu.
Trong bài thơ qua từng câu chữ, hình ảnh người bà hiện lên lung linh đẹp đẽ, thật đáng quý trọng và thương yêu trong tấm lòng của tác giả. Hình ảnh ấy gắn với bếp lửa một vẻ đẹp bình dị trong đời sống thường nhật.
Bếp lửa gợi lên những kỉ niệm ấm nồng, thắm thiết mà rất đỗi thiêng liêng, trọn đời luôn nâng đỡ dưỡng nuôi tâm hồn tác giả.
Ghi nhớ: Qua hồi tương và suy ngẫm của người cháu đã trưởng thành, bài thơ gợi lại những kỉ niệm xúc động về bà và tình bà cháu đồng thời thể hiện lòng kính yêu trân trọng của người cháu đối với bà và cũng đối với gia đình, quê hương, đất nước.
Bài thơ đã kết hợp nhuần nhuyễn giữa biểu cảm với miêu tả, tự sự và bình luận.
Thành công của bài thơ còn ở sự sáng tạo hình ảnh bếp lửa gắn liền với người bà làm điểm tựa khơi gợi mọi kỉ niệm, cảm xúc, suy nghĩ về bà và tình bà cháu.