Top 8 Nguyên nhân hội chứng tic
Tic là chứng bệnh lạ, rất nhiều người lần đầu tiên nghe đến. Nếu bạn thấy một đứa trẻ có những biểu hiện bất thường như thường xuyên nháy mắt, tặc lưỡi,…thì ... xem thêm...không được chủ quan. Rất có thể đây là một trong những biểu hiện của hội chứng tic. Vậy hội chứng tic là gì? Cùng tìm hiểu nguyên nhân và lưu ý trong điều trị của hội chứng này thông qua bài viết dưới đây.
-
Tic là một dạng rối loạn vận động hay một phát âm không chủ đích, xảy ra bất ngờ nhanh chóng nhưng lặp đi lặp lại nhiều lần. Theo chuyên gia y tế, hội chứng này thường xảy ra ở trẻ em dưới 18 tuổi. Có khoảng 20% trẻ ở độ tuổi đi học mắc phải rối loạn này. Tỷ lệ nam trên nữ là 3:1. Tic khởi phát trước 18 tuổi (thường là từ 4 đến 6 tuổi); Mức độ nghiêm trọng của bệnh tùy thuộc vào mỗi đứa trẻ. Hội chứng này thường trầm trọng khi trẻ ở độ tuổi 11 – 12, sau đó giảm dần khi trẻ bước vào giai đoạn dậy thì. Đối với một số trẻ, rối loạn này sẽ biến mất hoàn toàn sau khi lớn nhưng cũng có trẻ sẽ đối mặt với nó đến khi trưởng thành.
Trẻ có tic có thể kèm theo một hoặc nhiều vấn đề sau đây:
- Rối loạn tăng động/giảm chú ý (ADHD)
- Rối loạn ám ảnh cưỡng chế (OCD)
- Rối loạn lo âu
- Rối loạn học
Những rối loạn này thường gây ảnh hưởng lên sự phát triển và hạnh phúc của trẻ nhiều hơn so với tic. ADHD là chứng bệnh hay phối hợp cùng với tic nhất, và đôi khi tic xuất hiện lần đầu khi trẻ ADHD được điều trị bằng chất kích thích.
Thanh thiếu niên (và người lớn) có thể có:
- Trầm cảm
- Rối loạn lưỡng cực
- Rối loạn sử dụng chất
-
Dựa theo biểu hiện của bệnh cũng như tính phức tạp của tình trạng bệnh mà người ta chia hội chứng tic thành hai loại: tic đơn giản và tic phức tạp.
Hội chứng tic đơn giản: liên quan đến một nhóm cơ hoặc âm thanh đơn giản
- Tic âm thanh đơn giản bao gồm: thở dài, ho, lẩm bẩm, các âm thanh khác như tặc lưỡi, hắng giọng, la hét…
- Tic vận động đơn giản bao gồm: nháy mắt, chun mũi, nhún vai, lắc đầu, giật cơ hàm.
Hội chứng tic phức tạp: Liên quan đến nhiều nhóm cơ
- Tic âm thanh phức tạp bao gồm nói các từ hoặc các câu lặp đi lặp lại và không phù hợp với bối cảnh. Trẻ lặp lại lời của chính mình hoặc nhại lại giọng của người khác. Bên cạnh đó, trẻ cũng có thể nói thành tiếng hoặc lẩm bẩm trong miệng.
- Tic vận động phức tạp bao gồm hành động tự vỗ vào người, tự cắn, nhảy nhót, giậm chân, xoay tròn… Đôi khi, tic vận động phức tạp là do trẻ bắt chước hành động của người khác.
Theo thời gian, tic đơn giản có thể chuyển đổi từ dạng này sang dạng khác hoặc tiến triển thành tic phức tạp. Một số tic xảy ra chậm và kéo dài, trong khi số khác lại ngắn gọn và nhanh chóng. Ngoài ra, tic cũng có thể ảnh hưởng tới vận động vùng thân dưới. Trước khi hội chứng tic xuất hiện, người bệnh thường cảm thấy căng thẳng và thôi thúc thực hiện cử động/âm thanh đó để giải tỏa căng thẳng (cảm thấy nhẹ nhõm sau khi thực hiện một tic).
-
Hiện nay, vẫn chưa xác định được nguyên nhân gây rối loạn Tic. Tuy nhiên, một số yếu tố về môi trường và sinh học có thể gây ra hội chứng này. Ví dụ, các chất gây dị ứng, hóa chất trong sản phẩm làm sạch; thậm chí do bị ảnh hưởng bởi phim ảnh hoặc các trò chơi điện tử. Cũng có nghiên cứu cho rằng, rối loạn Tic do di truyền, do những bất thường trong não hoặc các chất dẫn truyền thần kinh. Hội chứng Tic cũng có thể do đột quỵ, chấn thương đầu, nhiễm trùng, thoái hóa thần kinh, tế bào gai thần kinh và nhũn não…
Ngoài ra, các bệnh thoái hóa thần kinh như bệnh Huntington, bệnh tế bào gai thần kinh và nhũn não cũng có thể là nguyên nhân gây ra hội chứng tic. Hội chứng tic có thể phát triển nếu:
- Có những biến chứng trong khi sinh
- Người mẹ đã uống rượu hoặc hút thuốc trong thời gian mang thai
- Trẻ nhẹ cân
- Trẻ bị nhiễm liên cầu khuẩn nhóm A
-
Đa số các trường hợp rối loạn tic tạm thời là tic vận động và thường gặp ở bé trai. Độ tuổi phổ biến nhất là 7 tuổi. Các triệu chứng tic thay đổi theo thời gian, đôi khi tăng lên trong khoảng đầu tuổi dậy thì, sau đó giảm dần. Nhiều người mắc bệnh máy cơ tic sẽ khỏi hẳn khi đến tuổi thanh niên và tuổi trưởng thành. Rất ít khi gặp rối loạn tic ở người lớn.
Mỗi người bị rối loạn tic lại có những triệu chứng khác nhau và hầu như không có triệu chứng nghiêm trọng ảnh hưởng tới tính mạng. Bệnh cũng thường không ảnh hưởng tới phát triển tư duy, trí nhớ của trẻ. Nếu trẻ bị cả hội chứng tic vận động và tic âm thanh trong hơn 1 năm thì được chẩn đoán là hội chứng Tourette. Có một số rối loạn khác thường xảy ra cùng với rối loạn tic. Chẳng hạn, hơn 50% số người mắc hội chứng Tourette bị rối loạn tăng động giảm chú ý, và khoảng 30 – 40% cũng bị rối loạn ám ảnh cưỡng chế.
-
Chẩn đoán rối loạn tic ở trẻ không phải là một điều dễ dàng bởi một số triệu chứng như khụt khịt mũi, chun mũi hoặc ho rất giống với những bệnh cảm thông thường. Để chẩn đoán tic, bác sĩ sẽ quan sát những triệu chứng và đánh giá tần suất xuất hiện của các triệu chứng.
Sau đó, bác sĩ sẽ tìm hiểu về những căn bệnh trẻ đã từng mắc trước đây để xác định có căn bệnh tiềm ẩn nào gây ra rối loạn tic hay không. Trong quá trình chẩn đoán, bác sĩ sẽ kiểm tra:
- Tuổi của trẻ khi xuất hiện triệu chứng tic
- Mức độ nghiêm trọng của tic
- Độ dài của các triệu chứng tic
- Loại rối loạn tic: tic âm thanh hay tic vận động
Nếu các triệu chứng chỉ mới xuất hiện gần đây, ít hơn một năm, đó là rối loạn tic nhẹ. Tuy nhiên, nếu tình trạng này đã kéo dài hơn một năm thì đó là rối loạn tic mạn tính. Hội chứng tic thường bị nhầm lẫn với hội chứng Tourette, một hội chứng được nhận ra do nhiều tật máy giật vận động và ít nhất một tật phát âm.
-
Hội chứng tic không quá nguy hiểm. Ở một số người thì bệnh mang tính tạm thời và có thể hết trong vòng 1 năm. Tuy nhiên cần sử dụng kết hợp các biện pháp trong điều trị để kết quả phục hồi đạt được là tốt nhất. Dưới đây là một số phương pháp phổ biến được sử dụng trong điều trị bệnh tic.
Liệu pháp giáo dục hành vi “Đảo ngược thói quen” cho trẻ rối loạn tic
Đây là giải pháp thường được cân nhắc và lựa chọn đầu tiên trong điều trị rối loạn tic bởi tính an toàn hơn so với sử dụng thuốc tây. Các chuyên gia có thể yêu cầu trẻ đứng trước gương và thực hiện các hành động thường gặp khi rối loạn Tic xảy ra trong khoảng 30 phút, 1 – 2 ngày làm 1 lần, cho đến khi rối loạn tic chỉ xuất hiện như một thói quen vận động. Kết hợp với các bài tập thư giãn và đào tạo nhận thức, hiệu quả của phương pháp này có thể thành công tới 64% – 100%.Điều trị bằng thuốc tây
Trong trường hợp bệnh biểu hiện ngày một nặng và kéo dài thì việc can thiệp điều trị bằng thuốc tây là thực sự cần thiết. Tuy nhiên việc sử dụng thuốc không phải lúc nào cũng đảm bảo hiệu quả 100%. Một số trường hợp vẫn không hết khi sử dụng thuốc tây để điều trị.
Sử dụng kết hợp thảo dược và thực phẩm chức năng
Một phương pháp an toàn mới mà người bệnh có thể cân nhắc kết hợp điều trị để mang lại hiệu quả cao hơn đó chính là sử dụng thảo dược. Nắm được cơ chế để khắc phục hội chứng tic đó chính là cân bằng dopamine trong não, một số loại thảo dược và thực phẩm an toàn được sử dụng để kết hợp điều trị. So với việc sử dụng thuốc tây thì việc sử dụng các loại thảo dược hay thực phổ bổ sung khác lại an toàn hơn nhiều. -
Bác sĩ có thể kê cho trẻ các loại thuốc như:
- Thuốc giảm đau hoặc thuốc chống loạn thần như pimozide, risperidone và aripiprazole là những loại thuốc chủ yếu để điều trị tic. Các loại thuốc này giúp kiểm soát khả năng vận động của cơ. Tuy nhiên, chúng có thể gây ra những phản ứng phụ như mờ mắt, tăng cân, táo bón và khô miệng.
- Clonidine giúp giảm các triệu chứng rối loạn tic và ADHD.
- Chất botulinum giúp thư giãn cơ và ngăn ngừa hội chứng tic. Tuy nhiên, thuốc này chỉ có tác dụng trong 3 tháng.
- Clonazepam cũng làm giảm mức độ nghiêm trọng và tần số của rối loạn tic.
Đây là những loại thuốc được kê theo toa của bác sĩ và có đi kèm với một vài tác dụng phụ. Vì vậy, hãy nói chuyện với bác sĩ để xác định xem nên làm điều gì tốt nhất cho trẻ.
-
Bạn có thể kiểm soát các triệu chứng của rối loạn tic mà không cần nhờ đến sự can thiệp của thuốc. Tic là các rối loạn thần kinh, nên không phải là lỗi của trẻ. Sự quan tâm và cách chăm sóc của bạn sẽ giúp ích rất nhiều trong việc điều trị và ngăn ngừa rối loạn tic.
Dưới đây là một vài lời khuyên mà bạn nên biết:
- Sự căng thẳng và lo lắng là những nguyên nhân phổ biến nhất gây ra tic. Vì vậy, hãy cố gắng giữ không khí trong gia đình không bị căng thẳng.
- Đôi khi, rối loạn tic là do dị ứng thực phẩm. Kiểm tra những thực phẩm mà trẻ đã ăn. Nếu xác định dị ứng thực phẩm gây ra chứng rối loạn này, bạn ngưng cho trẻ ăn các thực phẩm làm từ sữa, có màu nhân tạo, hương vị hoặc chất bảo quản, thực phẩm chế biến sẵn và các thực phẩm gluten khác trong một thời gian.
- Đảm bảo rằng trẻ ngủ đủ vào ban đêm. Trẻ nên ngủ ít nhất 10 giờ mỗi ngày.
- Nếu các triệu chứng của tic không quá nghiêm trọng, hãy quên chúng đi. Chú ý quá nhiều vào nó sẽ làm cho trẻ cảm thấy căng thẳng và khiến tình hình trở nên tồi tệ hơn.
- Tic có thể làm trẻ lúng túng. Bạn hãy giải thích với con điều này không có là gì sai và con chỉ cần hạn chế những hành động này.
- Khoảng 72% trẻ bị rối loạn tăng động giảm chú ý (ADHD) bị thiếu magiê. Hội chứng tic thường có mối quan hệ mật thiết với ADHD, do đó bạn nên cho trẻ ăn những món ăn giàu magiê.
Chế độ ăn uống lành mạnh, lối sống và môi trường sống tích cực sẽ giúp trẻ có sức khỏe tốt và tinh thần thoải mái, giúp ngăn ngừa rối loạn tic. Tuy nhiên, nếu con mắc phải hội chứng này thì bạn nên bình tĩnh và đừng để trẻ bị căng thẳng. Ngoài ra, bạn cũng nên ghi lại những gì đã xảy ra trước khi các triệu chứng tic xuất hiện. Điều này sẽ giúp bạn biết được khi nào các triệu chứng của tic xuất hiện để biết cách ngăn ngừa.