Top 10 Nam ngôi sao điện ảnh Hollywood nổi tiếng nhất mọi thời đại

Phương Kem 3773 2 Báo lỗi

Điện ảnh Hollywood đã trở thành biểu tượng văn hóa mỹ, và một trong những yếu tố làm nên tên tuổi của điện ảnh nước này có lẽ là yếu tố nhân vật. Vậy bạn đã ... xem thêm...

  1. Humphrey DeForest Bogart, thường được biết tới với tên Humphrey Bogart (25 tháng 12 năm 1899 - 14 tháng 1 năm 1957) là một diễn viên huyền thoại của Điện ảnh Hoa Kỳ. Tuy chỉ một lần giành Giải Oscar Nam diễn viên chính xuất sắc nhất nhưng ông được coi là một trong những diễn viên xuất sắc nhất của Hollywood, ông là người đứng đầu Danh sách 100 ngôi sao điện ảnh của Viện phim Mỹ.


    Những bộ phim đáng nhớ của Bogart là The Maltese Falcon (1941), Cấblanca (1942), To Have and Have Not (1944) và The African Queen (1951). Tổng cộng ông đã xuất hiện trong 75 bộ phim điện ảnh. Điều đáng chú ý là tuy có một thời gian khá dài là diễn viên sân khấu, tham gia các bộ phim loại B hoặc nhận các vai phụ nhưng ngay khi nhận được những vai có đất diễn, Bogart đã nhanh chóng nắm bắt và trở thành một trong những ngôi sao lớn nhất mọi thời của Hollywood.

    Humphrey Bogart
    Humphrey Bogart

  2. Archibald Alec Leach (18 tháng 1 năm 1904 – 29 tháng 11 năm 1986), nổi tiếng với nghệ danh Cary Grant, là một diễn viên người Mỹ gốc Anh. Với những dấu ấn có một không hai của mình, ông thường được xem như đỉnh cao của sự kết hợp hài hòa giữa sự tự tin, ngoại hình, sự nam tính sức lôi cuốn quyến rũ.


    He was named the second Greatest Male Star of All Time by the American Film Institute. Grant nổi tiếng qua những vai diễn trong The Philadelphia Story, North by Northwest, Notorious, His Girl Friday, To Catch A Thief, Bringing Up Baby và The Bishop's Wife. Năm 1970, AMPAS trap tặng ông Giải Oscar danh dự "cho sự lão luyện vô song trong nghệ thuật điện ảnh cùng với sự kính trọng và yêu mến của đồng nghiệp". Năm 1999, ông được Viện phim Mỹ xếp thứ 2 trong danh sách 100 huyền thoại điện ảnh mọi thời đại.

    Cary Grant
    Cary Grant
  3. James Maitland Stewart (20 tháng 5 năm 1908 – 2 tháng 7 năm 1997), thường được biết đến với tên Jimmy Stewart, là một nam diễn viên điện ảnh, sân khấu người Mỹ, nổi tiếng với đức tính khiêm tốn. Trong sự nghiệp hoạt động nghệ thuật của mình, ông thường đóng vai chính trong những bộ phim kinh điển và 5 lần được đề cử Oscar và 1 lần giành giải, cho The Philadelphia Story. Ông cũng được viện phim Mỹ trao tặng giải Thành tựu trọn đời. Stewart cũng có một cuộc đời binh nghiệp hiển hách, được thăng đến cấp thiếu tướng trong Không quân Hoa Kỳ.


    Suốt 7 thập kỉ ở Hollywood, Stewart đã tạo dựng một sự nghiệp phong phú với những vai diễn đáng chú ý trong nhiều bộ phim kinh điển như Mr. Smith Goes to Washington, The Philadelphia Story, Harvey, It's a Wonderful Life, Rear Window, Rope và Vertigo. Ông cũng một trong những ngôi sao dẫn đầu trong 100 phim hay nhất và top 10 phim hay nhất thuộc 10 thể loại trong lịch sử điện ảnh Mỹ. Năm 2007, 10 bộ phim của ông được Viện lưu trữ phim quốc gia Mỹ chọn để bảo tồn.


    Stewart
    đã dành nhiều phần thưởng cao quý trong điện ảnh và được trao tặng giải Thành tựu trọn đời của tất cả các tổ chức điện ảnh danh tiếng. Ông mất năm 1997, để lại một di sản đồ sộ, và được coi như một trong những diễn viên có đạo đức mẫu mực trong thế hệ vàng Hollywood. Ông được Viện phim Mỹ xếp thứ 3 trong số những huyền thoại màn bạc vĩ đại nhất mọi thời đại.

    James Stewart
    James Stewart
  4. Marlon Brando, Jr. (3 tháng 4 năm 1924 - 1 tháng 7 năm 2004), thường được biết tới với tên Marlon Brando là một diễn viên nổi tiếng người Mỹ. Từng hai lần đoạt Giải Oscar Vai nam chính, Marlon Brando được coi là một trong những diễn viên có ảnh hưởng nhất của lịch sử điện ảnh Mỹ, ông được xếp thứ 4 trong Danh sách 100 ngôi sao điện ảnh của Viện phim Mỹ. Brando được biết tới nhiều nhất qua các vai diễn trong hai bộ phim thập niên 1950 của đạo diễn Elia Kazan, Chuyến tàu mang tên dục vọng (A Streetcar Named Desire, 1951), On the Waterfront (1954) và hai bộ phim khác của đạo diễn Francis Ford Coppola thập niên 1970, Bố già (The Godfather, 1972) và Apocalypse Now (1979).


    Bên cạnh sự nghiệp diễn xuất, Marlon Brando còn là nhà hoạt động nhân quyền nổi tiếng, đặc biệt là trong các hoạt động đấu tranh đòi quyền lợi cho người Mỹ gốc Phi và người Da đỏ thập niên 1960 và 1970. Để phản đối sự phân biệt đối xử với những người bản địa Mỹ, Marlon Brando đã từ chối nhận tượng vàng Oscar thứ hai cho vai diễn cực kì đáng nhớ của ông, Bố già Vito Corleone trong Bố già (1972).

    Marlon Brando
    Marlon Brando
  5. Fred Astaire (sinh ngày 10 tháng 5 năm 1899 - mất ngày 22 tháng 6 năm 1987) là một vũ công sân khấu kịch Broadway, biên đạo múa, ca sĩ và diễn viên từng giành được giải Oscar người Mỹ. Cuộc đời sân khấu và điện ảnh của ông kéo dài 76 năm, trong đó ông cho ra đời 30 bộ phim âm nhạc.


    Astaire
    có quan hệ đặc biệt với Ginger Rogers, người đóng 10 bộ phim cùng ông. George Balanchine và Rudolph Nureyev đánh giá Astaire là một trong những vũ công xuất sắc nhất của thế kỷ 20 và ông cũng thường được thừa nhận là nghệ sĩ múa có tầm ảnh hưởng nhất trong lịch sử điện ảnh và âm nhạc truyền hình. Astaire được Viện phim Mỹ bầu là một trong những ngôi sao xuất sắc nhất trong lịch sử điện ảnh.

    Fred Astaire
    Fred Astaire
  6. Henry Jaynes Fonda (16 tháng 5 năm 1905 - 12 tháng 8 năm 1982) là một diễn viên điện ảnh và sân khấu người Mỹ với sự nghiệp kéo dài năm thập kỷ. Fonda đã sớm ghi dấu ấn của mình với tư cách là một diễn viên sân khấu. Ông cũng xuất hiện vào năm 1938 trong các vở kịch được thực hiện ở White Plains, New York, với Joan Tompkins . Anh xuất hiện lần đầu tại Hollywood vào năm 1935 và sự nghiệp của anh đã có được động lực sau màn trình diễn được trao giải Oscar của anh với vai Tom Joad trong The G Nho of Wrath, bản chuyển thể năm 1940 của tiểu thuyết John Steinbeck về một gia đình Oklahoma di chuyển về phía tây trong Dust.


    Trong suốt năm thập kỷ ở Hollywood, Fonda đã nuôi dưỡng một hình ảnh màn hình mạnh mẽ, lôi cuốn trong các tác phẩm kinh điển như Sự kiện Ox-Bow, Mister Roberts và 12 Người đàn ông giận dữ. Sau đó, Fonda chuyển cả hai hướng sử thi đậm như Sergio Leone 's Once Upon a Time ở phương Tây và vai trò nhẹ trong bộ phim hài gia đình như Yours, Mine and Ours với Lucille Ball, giành Giải Oscar cho nam diễn viên chính xuất sắc nhất tại lễ trao giải Oscar lần thứ 54 cho bộ phim On Golden Pond, vai diễn phim cuối cùng của anh ấy.


    Fonda là tộc trưởng của một gia đình gồm các diễn viên nổi tiếng, bao gồm con gái Jane Fonda, con trai Peter Fonda, cháu gái Bridget Fonda, và cháu trai Troy Garity. Gia đình và bạn bè thân thiết gọi anh là "Hank". Năm 1999, ông được mệnh danh là lớp sáu Greatest Nam sao mọi thời đại do Viện phim Mỹ.

    Henry Fonda
    Henry Fonda
  7. William Clark Gable (ngày 1 tháng 2 năm 1901 – ngày 16 tháng 11 năm 1960) là một nam diễn viên điện ảnh Hoa Kỳ, được biết đến nhiều qua vai Rhett Butler trong bộ phim năm 1939 về nội chiến Mỹ Cuốn theo chiều gió, đóng cặp cùng Vivien Leigh. Rhett đã mang đến cho ông đề cử Giải Oscar cho nam diễn viên chính xuất sắc nhất; ông cũng giành giải Oscar cho phim It Happened One Night (1934) và được một đề cử cho vai diễn trong phim Mutiny on the Bounty (1935). Những vai diễn đáng nhớ tiếp theo là trong Run Silent, Run Deep và trong bộ phim cuối cùng The Misfits (1961), đóng cùng Marilyn Monroe và đây cũng là lần cuối cùng xuất hiện trên màn ảnh của cả hai người.


    Trong sự nghiệp điện ảnh huy hoàng của mình, Gable thường đóng cặp cùng những nữ diễn viên nổi tiếng nhất của thời đại. Joan Crawford, người mà Gable rất thích làm việc cùng, đã đứng cạnh ông trong 8 bộ phim, Myrna Loy đóng cùng ông 7 lần, và ông cũng cùng diễn với Jean Harlow trong 6 bộ. Gable cũng đóng cặp cùng Lana Turner trong 3 phim, và với Norma Shearer 3 lần. Gable luôn ở trong top những ngôi sao danh tiếng nhất của thập niên 30.

    Clark Gable
    Clark Gable
  8. James Francis Cagney, Jr. (17 tháng 7 năm 1899 – 30 tháng 3 năm 1986) là một diễn viên và vũ công người Mỹ, cả trên sân khấu và trong phim, mặc dù ông đã có tác động lớn nhất trong phim. Được biết đến với màn trình diễn luôn tràn đầy năng lượng, phong cách thanh nhạc đặc biệt, và hài hước đúng thời điểm, ông đã giành được sự ngưỡng mộ và các giải thưởng lớn cho một loạt vai diễn.


    Ông được nhớ đến nhiều nhất với vai kẻ cứng rắn nhiều cá tính trong những bộ phim như The Public Enemy (1931), Taxi! (1932), Angels with Dirty Faces (1938) và White Heat (1949), ông thậm chí bị chết vai dạng này trong suốt sự nghiệp của mình. Trong năm 1999, Viện phim Mỹ xếp ông đứng thứ tám trong Danh sách 100 ngôi sao điện ảnh. Orson Welles nói về Cagney rằng ông "có lẽ là diễn viên vĩ đại nhất xuất hiện trước ống kính" và Stanley Kubrick coi ông là một trong 5 diễn viên hàng đầu hay nhất mọi thời đại.

    James Cagney
    James Cagney
  9. Spencer Tracy (5 tháng 4 năm 1900 – 10 tháng 6 năm 1967) là một diễn viên nổi tiếng của điện ảnh Mỹ. Trong sự nghiệp kéo dài hơn 30 năm từ 1930 đến 1967 ông đã tham gia 74 bộ phim và giành 2 Giải Oscar Nam diễn viên chính xuất sắc nhất từ 9 lần được đề cử (kỷ lục của hạng mục này).


    Tracy
    được coi là một trong những diễn viên xuất sắc nhất trong lịch sử Hollywood, nổi tiếng vì diễn xuất điêu luyện và đa dạng nhất, ông có thể vào vai anh hùng, kẻ ác hay diễn viên hài và luôn cho khán giả thấy khả năng nhập vai tuyệt vời. Năm 1999, ông được Viện phim Mỹ xếp thứ 9 trong những minh tinh màn bạc vĩ đại nhất mọi thời đại.

    Spencer Tracy
    Spencer Tracy
  10. Sir Charles Spencer "Charlie" Chaplin (16 tháng 4 năm 1889 – 25 tháng 12 năm 1977), thường được biết đến với tên Charlie Chaplin (hay Vua hề Sác-lô) là một diễn viên, đạo diễn phim hài người Anh trở nên nổi tiếng trong kỷ nguyên phim câm. Chaplin trở thành một hình tượng toàn cầu thông qua nhân vật Tramp (Gã lang thang, hay còn có tên là Charlot trong tiếng Pháp, tiếng Tây Ban Nha và vài ngôn ngữ khác), thường được xem là một trong những nhân vật quan trọng nhất trong lịch sử ngành công nghiệp điện ảnh. Sự nghiệp của ông kéo dài trên 75 năm, từ tuổi thơ trong kỷ nguyên Victoria cho đến một năm trước khi qua đời ở tuổi 88, đem lại nhiều lời tán dương cũng như tranh cãi.


    Tuổi thơ của Chaplin ở Luân Đôn cực kỳ khổ cực và nghèo đói, làm cho đường công danh về sau của ông trở thành "câu chuyện từ nghèo đói tới giàu sang kịch tính nhất từng được biết đến", theo người viết tiểu sử David Robinson. Cha mẹ ly thân năm ông 2 tuổi và cha bỏ mặc gia đình, để mẹ ông chật vật kiếm tiền, ông đã hai lần bị gửi vào trại tế bần trước khi lên 9. Năm Chaplin 14 tuổi mẹ ông phải vào trại tâm thần. Chaplin bắt đầu trình diễn khi còn nhỏ tuổi, lưu diễn ở các rạp hát và sau đó trở thành một diễn viên sân khấu, một nghệ sĩ hài. Ở tuổi 19 ông gia nhập công ty danh tiếng Fred Karno, và có chuyến đi đầu tiên tới Hoa Kỳ, nơi phát triển sự nghiệp của ông.


    Chaplin bắt đầu tham gia đóng phim, và trình làng với phim Making a Living (1914) của Keystone Studios. Chaplin sớm hình thành nhân vật Tramp và tạo nên một lượng người hâm mộ lớn. Ông trở thành đạo diễn cho các bộ phim mình đóng, và ngày càng thành thục trong vai trò này khi chuyển tới các tập đoàn Essanay, Mutual, và First National. Đến năm 1918, Chaplin đã trở thành một trong những nhân vật nổi danh nhất trên thế giới.


    Năm 1919, Chaplin đồng sáng lập công ty United Artists để kiểm soát hoàn toàn quy trình sản xuất phim của riêng mình. Những năm 1940 là một thập niên đầy những tranh cãi đối với Chaplin, và danh tiếng của ông bị ảnh hưởng nặng nề. Ông bị cáo buộc là có cảm tình với cộng sản, trong khi những vấn đề xoay quanh hôn nhân với những phụ nữ ít tuổi hơn nhiều và nghĩa vụ làm cha của những đứa con với những phụ nữ này gây ra một loạt vụ bê bối. FBI mở một cuộc điều tra, và Chaplin buộc phải rời Hoa Kỳ để tới Thụy Sĩ định cư. Ông từ bỏ nhân vật Tramp trong các phim về sau, bao gồm Monsieur Verdoux (1947), Limelight (1952), A King in New York (1957), và A Countess from Hong Kong (1967).


    Chaplin đã viết, đạo diễn, sản xuất, biên tập, diễn xuất và sáng tác nhạc cho hầu hết các phim ông tham gia. Ông là người cầu toàn, và sự độc lập tài chính cho phép ông dành nhiều năm để phát triển và sản xuất một bộ phim. Những bộ phim của ông thường đặc trưng bởi tính pha trò kết hợp với tính cảm động, thể hiện trong cuộc đấu tranh của Tramp chống lại sự thù địch bên ngoài. Nhiều phim chứa những chủ đề chính trị và xã hội, cũng như những yếu tố tự truyện. Năm 1972, như một phần của sự tái công nhận giá trị sự nghiệp của ông, Chaplin nhận giải Oscar danh dự cho "tác động không thể đo đếm được của ông trong việc đưa điện ảnh thành hình thức nghệ thuật của thế kỷ này". Ông tiếp tục được đánh giá cao tới tận ngày nay, với những tác phẩm như The Gold Rush, City Lights, Modern Times, và The Great Dictator được xếp vào danh sách những bộ phim xuất sắc nhất của mọi thời đại.

    Charlie Chaplin
    Charlie Chaplin



xoivotv | 90phut | mitom tv1 | xem lại bóng đá | banthang | Xoilac tv | xem lại bóng đá | thevang tv | bong da truc tiep | bongdatructuyen | xemlai |