Top 10 Mẫu xe ô tô bán chạy nhất tháng 10/2019

Vũ Minh Hoàng 12 0 Báo lỗi

Vị thế của các mẫu xe trong danh sách những mẫu ôtô bán chạy nhất tháng 10 có sự xáo trộn, đặc biệt khi Toyota Vios đánh mất ngôi vị số một vào tay Mitsubishi ... xem thêm...

  1. Giá bán:

    • Xpander 1.5 MT: 550.000.000 đồng
    • Xpander 1.5 AT: 620.000.000 đồng
    • Xpander Special Edition AT: 650.000.000 đồng

    Với việc cho ra mắt mẫu xe SUV lai MPV này tại Việt Nam, Mitsubishi có tham vọng cạnh tranh sòng phẳng với các đối thủ như Ford Ecosport, Toyota Rush... Mitsubishi Xpander là mẫu xe Crossover lai MPV 7 chỗ, gầm cao của hãng xe Nhật Bản. Thế hệ Xpander đầu tiên ra mắt tại thị trường Indonesia tháng 8/2017. Mitsubishi Xpander chính là phiên bản sản xuất thương mại hoàn thiện 100% của mẫu xe ý tưởng XM Concept, đã từng ra mắt tại triển lãm VMS 2017 ở Việt Nam. Đây là chiếc MPV lai Crossover gầm cao sở hữu ngoại thất được thiết kế theo triết lý Dynamic Shield quen thuộc của Mitsubishi.


    Không gian nội thất tươi sáng với màu vàng be kết hợp với các chi tiết nhựa màu xám. Tiện nghi của xe không thật sự ấn tượng như ngoại thất. Vô lăng dạng 3 chấu gật gù tùy chỉnh vốn khá hiếm trong phân khúc, một vài chi tiết trang trí kim loại, ốp gỗ trên bảng táp lô, cửa xe và một màn hình LCD dùng cho hệ thống thông tin giải trí. Mitsubishi bố trí cho khoang nội thất 16 khay để cốc nhằm tối ưu sự tiện dụng cho hành khách. Các trang bị đáng chú ý khác của xe bao gồm: tính năng mở cửa/khởi động máy không cần chìa khóa, hàng ghế thứ 3 gập 50:50, cổng USB và khoang hành lý nằm bên dưới sàn. Đánh giá Mitsubishi Xpander về nội thất là khá đơn giản nhưng vẫn có sự tiện dụng cho nhu cầu sử dụng một mẫu xe MPV.


    Động cơ xe là xăng, dung tích nhỏ gọn 1.5L công nghệ hút khí tự nhiên, công suất 103 mã lực, momen xoắn 141Nm và đi kèm hộp số tay 5 cấp hoặc tự động 4 cấp. Tất cả các phiên bản đều sử dụng hệ dẫn động cầu trước tiêu chuẩn. Hộp số của phiên bản Xpander 1.5AT. Hộp số chỉ là dạng 4 cấp. Mức tiêu hao nhiên liệu của Xpander theo công bố là 6.2L/100km đường hỗn hợp. Mitsubishi Xpander có những trang bị an toàn như: phanh đĩa trước/phanh tang trống sau, 2 túi khí, hệ thống chống bó cứng phanh ABS, phân bổ lực phanh điện tử EBD, trợ lực phanh BA, hỗ trợ khởi hành ngang dốc và cân bằng điện tử. Phiên bản tự động có thêm camera lùi và Cruise Control.

    Mitsubishi Xpander: 2.629 xe
    Mitsubishi Xpander: 2.629 xe
    Mitsubishi Xpander: 2.629 xe
    Mitsubishi Xpander: 2.629 xe

  2. Giá bán:

    • Toyota Vios 1.5E (MT) : 531.000.000 đồng
    • Toyota Vios 1.5E (CVT) : 569.000.000 đồng
    • Toyota Vios 1.5G (CVT) : 606.000.000 đồng

    Toyota Vios 2019 tiếp tục được hãng xe Nhật Bản duy trì hoạt động lắp ráp tại Việt Nam thay vì phân phối dưới hình thức nhập khẩu với mức thuế 0%. Không những vậy, tỉ lệ linh kiện và phụ tùng nội địa hóa trên mẫu xe thế hệ mới đã tăng lên đáng kể, từ 51 lên 151 chi tiết. Nhờ đó, Toyota Vios 2019 dù được nâng cấp đáng kể nhưng giá bán không chênh lệch nhiều so với thế hệ trước. Ba phiên bản Toyota Vios 2019 có giá bán khá tốt. Bước sang thế hệ mới, Toyota Vios 2019 được khoác lên mình ngôn ngữ thiết kế “Keen Look” hoàn toàn mới, trẻ trung và tươi mới rất nhiều so với trước đây. Ngôn ngữ thiết kế mới giúp đầu xe có diện mạo hoàn toàn mới. Toyota Vios 2019 chứa đựng nét phóng khoáng và phá cách, hướng đến đối tượng khách hàng mới trẻ trung và năng động hơn.


    Lấy cảm hứng từ khái niệm “Đẳng cấp & Cảm xúc”, nội thất Toyota Vios 2019 đã được thiết kế mới lại hoàn toàn, tinh tế và hiện đại hơn. Chất liệu nội thất vẫn chủ yếu là nhựa, các chi tiết mạ bạc nổi bật hơn mang lại cảm giác sang trọng cho nội thất. Đặc biệt, cụm hệ thống giải trí và hệ thống điều hòa được bố cục lại, mang đến cảm giác liền mạch và vượt cấp so với thế hệ trước. Vô lăng Toyota Vios thế hệ mới được thiết kế bo tròn cạnh đáy nhiều hơn trước. Vô lăng trên phiên bản 1.5G CVT được bọc da mạ bạc, các phiên bản còn lại sử dụng vô lăng chất liêu urethan mạ bạc, và có thể điều chỉnh 2 hướng. Phiên bản 1.5E CVT đã được nâng cấp điều khiển âm thanh trên vô-lăng tương tự phiên bản 1.5G, tuy nhiên hai phiên bản này vẫn chưa được trang bị đàm thoại rảnh tay cùng tính năng cruise control như đối thủ Honda City.


    Mẫu xe thế hệ mới tiếp tục sử dụng động cơ xăng 2NR-FE dung tích 1.5L, 4 xy lanh thẳng hàng, 16 van DOHC kết hợp hệ thống van biến thiên kép Dual VVT-i, tạo ra công suất tối đa 107 mã lực tại 6000 vòng/phút và mô-men xoắn cực đại 140Nm tại 4200 vòng/phút. Đi kèm với động cơ trên là hộp số biến thiên vô cấp CVT hay hộp số sàn 5 cấp. Ngoài ra, để bù đắp cho tính năng vận hành không đổi, Toyota nâng cấp toàn diện hệ thống an toàn trên mẫu xe sedan hạng B mới. Phiên bản 1.5E MT dù chỉ còn trang bị phanh sau dạng tang trống nhưng được nâng cấp “tận răng” các tính năng an toàn cao cấp như 2 phiên bản còn lai.

    Toyota Vios: 2.317 xe
    Toyota Vios: 2.317 xe
    Toyota Vios: 2.317 xe
    Toyota Vios: 2.317 xe
  3. Giá bán các phiên bản:

    • Accent 1.4 MT tiêu chuẩn : 425.000.000 đồng
    • Accent 1.4 MT: 470.000.000 đồng
    • Accent 1.4 AT: 499.000.000 đồng
    • Accent 1.4 AT Đặc biệt: 540.000.000 đồng

    Thiết kế trên Hyundai Accent 2019 sử dụng ngôn ngữ "Điêu khắc dòng chảy 2.0" tương tự các dòng sản phẩm khác của hãng xe Hàn. So với tiền nhiệm thì diện mạo mới của xe được đánh giá là lịch lãm và thể thao hơn nhiều. Phần trước của xe lấy lưới tản nhiệt hình thác nước làm điểm nhấn, mạ chrome cho cảm giác khá sang trọng. Tuy nhiên, cụm đèn pha tạo hình hơi to so với tổng thể, chưa thực sự hài hòa nếu nhìn theo phương ngang.Đuôi xe là một chi tiết "ăn tiền" của Accent. Khu vực này thiết kế khá giống đàn anh Hyundai Elantra với nhiều đường gờ nổi, cụm đèn hậu sử dụng công nghệ LED với viền chữ C đặc trưng.


    Không gian bên trong là một bước tiến lớn của Hyundai Accent. Bên cạnh việc thay đổi mạnh về thiết kế, hãng xe Hàn còn sử dụng màu sắc mới nhã nhặn hơn, phối hợp hài hòa hai tông màu sáng - tối. Bảng táp-lô mới tạo hình đối xứng, chính giữa là màn hình cảm ứng 7-inch. Hệ thống nút bấm bố trí khoa học, dễ làm quen và sử dụng. Chất liệu chủ yếu là nhựa và giả da. Tất cả các phiên bản đều trang bị ghế ngồi chỉnh tay, 6 hướng ở vị trí lái và 4 hướng ở bên phụ. Hàng ghế sau có khoảng để chân vừa phải, không quá rộng. Một điểm trừ nhỏ là khu vực này không có bệ tỳ tay ở chính giữa, nếu 2 người ngồi và đi xa thì sẽ khá mỏi. Phiên bản cao nhất 1.4 AT Đặc biệt dùng chất liệu giả da, ba bản còn lại là nỉ.


    Sức mạnh vận hành của Hyundai Accent 2019 không thay đổi so với bản cũ. Xe vẫn trang bị máy xăng Kappa 1.4L MPI cho công suất tối đa 100 mã lực tại 6.000 vòng/phút và mô-men xoắn cực đại 132Nm tại 4.000 vòng/phút. Một số thay đổi nhỏ ở van xả, van nạp giúp cải thiện hiệu suất tiêu thụ nhiên liệu và tăng sự bền bỉ cho động cơ. Hộp số chuyển từ dạng tự động 6 cấp sang vô cấp CVT, tùy chọn số sàn 6 cấp. Tính năng an toàn cũng là một điểm cộng lớn của Accent mới. Ngoài bản "taxi" 1.4 MT Base chỉ có 1 túi khí, chống bó cứng phanh ABS và phân phối lực phanh điện tử EBD.

    Hyundai Accent: 1.977 xe
    Hyundai Accent: 1.977 xe
    Hyundai Accent: 1.977 xe
    Hyundai Accent: 1.977 xe
  4. Giá bán:

    Sedan:

    • Grand i10 Sedan 1.2MT cơ sở: 350,000,000 đồng.
    • Grand i10 Sedan 1.2MT cao cấp: 390,000,000 đồng.
    • Grand i10 Sedan 1.2AT cao cấp: 415,000,000 đồng.
      Hatchback 5 cửa:
    • Grand i10 Hatchback 1.2MT cơ sở: 330,000,000 đồng.
    • Grand i10 Hatchback 1.2MT: 370,000,000 đồng.
    • Grand i10 Hatchback 1.2AT: 405,000,000 đồng (có thêm hệ thống cân bằng điện tử VSC).

    Về phần đầu xe, nếu người anh em hatchback được tái thiết kế đồ họa lưới tản nhiệt với vân tổ ong tối màu đậm chất thể thao thì phiên bản sedan lại sử dụng những thanh ngang mạ chrome bóng nhấn mạnh tính sang trọng. Tuy nhiên, phần đèn và cản trước sở hữu nét thiết kế có phần hơi cá tính quá mức cần thiết đối với một chiếc xe cỡ nhỏ. Nếu trước đây, phần đuôi xe là điểm trừ lớn của i10 sedan khi tạo cảm giác thiếu hụt và gượng ép cho tổng thể thiết kế thì ở phiên bản mới này, Hyundai đã khắc phục gần như hoàn toàn ưu điểm trên. Cụm đèn hậu dạng đa giác trải theo phương ngang được nối với nhau bằng một thanh chrome tạo ấn tượng tốt về chiều rộng cho xe. Đây là nét thiết kế thông minh và khá hợp lý trên một chiếc sedan hạng A sở hữu kích thước khiêm tốn như Grand i10.


    Tương ứng với giá bán hấp dẫn và dễ tiếp cận, gia đình Grand i10 sở hữu khoang cabin tương đối đơn giản nhưng vẫn đảm bảo tính hữu dụng nhờ thiết kế trẻ trung với hai tông màu đối lập, cùng đó là lối bày trí hợp lý để tận dụng tốt khoảng không bên trong cho các nhu cầu của 5 hành khách. Nhờ khoảng cách trục cơ sở vào loại tốt nhất phân khúc nên không quá ngạc nhiên khi Grand i10 dù là phiên bản hatchback hay sedan đều có cho mình không gian ghế ngồi tương đối thoải mái và không quá chật chội. Các phiên bản số tự động cao cấp được trang bị ghế bọc da pha nỉ trong khi các phiên bản số sàn còn lại chỉ có ghế ngồi thuần nỉ.


    Phiên bản sedan của Hyundai Grand i10 sử dụng động cơ 4 xylanh Kappa dung tích 1.2L đi cùng công nghệ van biến thiên Dual VTVT giúp đảm bảo khả năng vận hành cũng như hiệu quả tiêu thụ nhiên liệu. Công suất cực đại của Grand i10 sedan ở mức 87 mã lực tại 6,000 vòng/phút đi cùng mức moment xoắn 120 Nm tại 4,000 vòng/phút. Bên cạnh đó, Grand i10 sedan vẫn mang đến cho khách hàng hai tùy chọn hộp số là hộp số sàn 5 cấp hoặc hộp số tự động 4 cấp. Theo Hyundai Thành công, động cơ mới được tích hợp những cải tiến mới như xích cam ma sát thấp, con đội xupap bọc carbon và kết cấu nhôm nguyên khối giúp Grand i10 sedan có thể tối ưu hơn nữa về khía cạnh tiết kiệm nhiên liệu, giảm phát thải cũng như khả năng vận hành bền bỉ.

    Hyundai Grand i10: 1.705 xe
    Hyundai Grand i10: 1.705 xe
    Hyundai Grand i10: 1.705 xe
    Hyundai Grand i10: 1.705 xe
  5. Giá bán:

    • Ford Ranger 2.2L XLS 4x2 (hộp số sàn 6 cấp): 630.000.000 VNĐ
    • Ford Ranger 2.2L XLS 4x2 (hộp số tự động 6 cấp): 650.000.000 VNĐ
    • Ford Ranger 2.2L XLT 4x4 (hộp số sàn 6 cấp): Chưa công bố
    • Ford Ranger 2.2L XLT 4x4 (hộp số tự động 6 cấp): Chưa công bố
    • Ford Ranger 2.0L Wildtrak 4x2 (hộp số tự động 10 cấp): 853.000.000 VNĐ
    • Ford Ranger 2.0L Wildtrak 4x4 (hộp số tự động 10 cấp): 918.000.000 VNĐ

    Xét cái nhìn tổng quan đầu tiên có thể thấy ngoại hình Ford Ranger 2019 có phong cách vô cùng mạnh mẽ, khỏe khoắn, mang đậm vóc dáng một mẫu xe cơ bắp Mỹ. Về phần đầu xe, mặt ca-lăng, cản trước được thiết kế dạng thanh ngang, bản rộng sơn đen trái màu kết hợp với nắp capo dập đường gân nổi khoẻ khoắn, cứng cáp toát lên vẻ nam tính thực thụ. Trên các phiên bản Wildtrak, xe sử dụng hệ thống đèn pha chiếu sáng thông minh dạng Projector tạo phong cách hiện đại, tăng khả năng chiếu sáng và hiện đại hơn với dảy đèn LED chạy ban ngày. Đáng chú ý hơn là đèn sương mù nay đã được trang bị thấu kính, nâng cấp này mang đến vẻ hiện đại và khả năng "gom sáng" tốt hơn so với đời trước.


    Điều ấn tượng đầu tiên có lẽ là phong cách thể thao, trẻ trung, với ghế da cao cấp pha chất liệu nỉ trái màu trên phiên bản Wildtrak, ghế lái chỉnh điện. Còn lại trên các bản thấp trang bị ghế nỉ cao cấp và ghế lái chỉnh cơ. Hàng ghế sau khá thoải mái khi có khoảng cách khá lớn với hàng ghế trước cho phép gập 60/40, khoảng để chân lên tới 902 mm, tạo cảm giác ngồi rộng rãi, thoải mái với cả những khách hàng cao lớn trên 1,7m. Tuy nhiên, lưng ghế sau vẫn hơi đứng và chưa có cửa gió điều hoà riêng như Toyota Hilux bản 2.8G. Bảng điều khiển trung tâm được thiết kế theo các dạng hộp khối gãy gọn, cứng cáp và mạnh mẽ, kết hợp với đó là chất liệu da được bao trùm bảng tablo với các đường chỉ khâu trái màu cho cảm giác sang trọng và hiện đại.


    Ford Ranger Wildtrak sử dụng với động cơ diesel với turbo tăng áp kép có dung tích 2.0L sản sinh cho công suất 213 mã lực tại 3.750 vòng/phút với mô-men xoắn cực đại 500Nm tại vòng tua 1.750 – 2.500 vòng/phút, kết hợp với hộp số tự động 10 cấp. Bên cạnh đó là hệ thống dẫn động 4 bánh (4WD) với chức năng gài cầu điện và khoá vi-sai được kích hoạt bằng nút bấm riêng. Tuy vậy, Ford Ranger vẫn chưa được trang bị hệ thống thích ứng với địa hình tự động theo các chế độ được cài đặt sẵn như mẫu xe SUV Everest. Nếu xét về giá bán có thể thấy Ranger cao nhất với các đối thủ trong cùng phân khúc. Tuy nhiên, với diện mạo bề ngoài được cải tiến bắt mắt, hầm hố, thể thao hơn, cùng với những tính năng hỗ trợ người lái, an toàn và tiện nghi nổi bật. Ford Ranger hứa hẹn sẽ tiếp tục dẫn đầu trong” phân khúc xe Pick-up tại thị trường Việt Nam.

    Ford Ranger: 1.456 xe
    Ford Ranger: 1.456 xe
    Ford Ranger: 1.456 xe
    Ford Ranger: 1.456 xe
  6. Giá bán:

    • Fortuner 2.4 G 4x2 MT: 1,026 triệu đồng
    • Fortuner 2.4 4x2 AT: 1,094 triệu đồng
    • Fortuner 2.7 V 4x2 AT: 1,150 tỷ đồng
    • Fortuner 2.8 V 4x4 AT: 1,358 tỷ đồng

    Hiện tại Toyota Fortuner 2019 được nhập khẩu nguyên chiếc từ Indonesia và được phân phối với 4phiên bản (1 máy xăng và 3 dầu). Cụm đèn chiếu sáng thanh mảnh được vuốt ngược sang hai bên hông sắc nét, có độ hầm hố hơn nhiều so với lối thiết kế vuông vức như “người tiền nhiệm”. Ở phiên bản một cầu được trang bị bóng halogen kết hợp bóng chiếu Projector, trong khi đó phiên bản hai cầu được trang bị bóng Bi-LED cao cấp hơn, tích hợp dải LED ban ngày hiện đại. Lưới tản nhiệt là dạng hình thang ngược với những đường viền mạ chrome sáng bóng, liên kết với nhau bằng những thanh ngang mạnh mẽ, kết nối liền mạch với cụm đèn pha rất tinh tế.


    Khoang nội thất trên những mẫu xe Toyota từ trước đến nay chưa nổi bật lắm, tuy nhiên với đợt “lên đời” trên phiên bản 2019 này có thể nói là khá hợp “gu” so với nhiều mẫu xe hiện nay. Thiết kế 3 hàng ghế ngồi với 7 ghế đều được bọc da cho cảm giác dễ chịu, bảng táp-lô với nhiều chi tiết da và giả da được khâu những đường chỉ trái màu hiện đại, kết hợp những phần ốp kim loại xước thêm điểm nhấn mạnh mẽ. Ghế ngồi của xe Toyota Fortuner 2019 được nâng cấp với ghế lái điều chỉnh điện 8 hướng và ghế phụ chỉnh tay 6 hướng trên hai phiên bản V. Hàng ghế thứ 2 và thứ 3 cũng khá thoải mái, theo số liệu đo đạc thì khoảng duỗi chân ở hàng ghế thứ 2 được tăng lên khoảng 115mm. Hàng ghế thứ 3 có trần xe thoáng đãng hơn một vài mẫu xe khác, tuy nhiên khoảng duỗi chân thì còn khá khiêm tốn nếu một người trên 1m7 ngồi vào.


    Khi tìm đến Fortuner khách hàng sẽ có nhiều tùy chọn theo sở thích như động cơ xăng hay diesel, phiên bản một cầu hay hai cầu, số sàn hoặc tự động. Phiên bản động cơ xăng 2TR-FE bổ sung công nghệ Dual VVT-i tiên tiến, trong khi động cơ diesel 2GD-FTV nay chuyển sang loại dung tích 2.4L thay vì 2.5L như trước đây. Kết hợp cùng đó sẽ là hộp số tự động 6 cấp hoặc hộp số sàn 6 cấp hoàn toàn mới. Có thể thấy với những thay đổi đáng kể về ngoại-nội thất; bổ sung đáng kể các trang bị tiện nghi-an toàn; động cơ mạnh mẽ hơn; giá bán qua sử dụng khá tốt,... đây đều là những ưu điểm nổi bật mà Fortuner 2019 mang lại. Nếu khách hàng muốn sở hữu một chiếc xe vừa thoải mái cho gia đình đi lại, giá trị kinh tế cao thì đây là một lựa chọn hoàn toàn hợp lý với tầm giá từ 1 tỷ đến 1,35 tỷ đồng.

    Toyota Fortuner: 1.392 xe
    Toyota Fortuner: 1.392 xe
    Toyota Fortuner: 1.392 xe
    Toyota Fortuner: 1.392 xe
  7. Giá bán:

    • Honda CR-V E: 973.000.000 VNĐ
    • Honda CR-V G: 1.013.000.000 VNĐ
    • Honda CR-V L: 1.083.000.000 VNĐ

    Về tổng quan ngoại hình, Honda CR-V 2019 mới sở hữu thiết kế góc cạnh, mạnh mẽ hơn rất nhiều so với tiền nhiệm. Phía trước, Honda CR-V sở hữu gương mặt hoàn toàn khác biệt, cứng cáp và có phần “dữ tợn” hơn. Lưới tản nhiệt nay được thiết kế nổi bật với thanh crom sáng bóng, nối liền với 2 cụm đèn pha sắc nét. Trong khi đó, chễm chệ ngay chính giữa là logo chữ H quen thuộc. Ngay dưới, các đường gân dập nổi kết hợp cùng chắn bùn nhô cao góp phần tăng thêm sự mạnh mẽ cho CR-V 2019. Hệ thống đèn trên xe mang đường nét mới gọn gàng hơn cùng phần đồ họa bên trong đẹp hơn. Cả 3 phiên bản đều có đèn LED ban ngày và đèn hậu dạng LED. Tuy nhiên, bản E bản thấp nhất dùng đèn pha halogen, 2 bản G và L là loại LED tự động bật/tắt và điều chỉnh góc chiếu.


    Bước vào trong, khoang cabin không có quá nhiều điểm khác biệt. Tuy nhiên, Honda đã “tinh chỉnh” lại từng chi tiết để mang đến hơi thở mới hiện đại hơn. Điểm thay đổi đầu tiên chính là kết cấu 5+2 . Ở thế hệ mới, Honda CR-V có thêm 1 hàng ghế thứ 3 gồm 2 chỗ. Đây là một điểm cộng lớn của xe trước những gia đình 3 thế hệ. Trong phân khúc crossover cỡ trung hiện nay, bên cạnh CR-V thì còn có X-Trail và Outlander cũng áp dụng kết cấu này. Toàn bộ ghế ngồi đều được bọc da màu be trên bản E và màu đen cho bản G và L. Trên hàng ghế đầu, ghế lái chỉnh điện 8 hướng, hỗ trợ bơm lưng và ghế phụ chỉnh cơ 4 hướng cho cả 3 phiên bản. Bệ tỳ tay trung tâm và hộc chứa đồ khá rộng, thoải mái để đồ dùng cá nhân như điện thoại, túi xách.


    Trên cả 3 phiên bản, dưới nắp capo sẽ là khối động cơ tăng áp DOHC VTEC Turbo 1.5L với hệ thống phun nhiên liệu trực tiếp PGM-FI, công suất tối đa 188 mã lực và mô-men xoắn cực đại 240Nm, đi kèm hộp số tự động vô cấp CVT hoàn toàn mới ứng dụng công nghệ EARTH DREAM TECHNOLOGY. Honda CR-V 2019 có lợi thế là một mẫu xe nhập khẩu, không gian ngồi rộng rãi, đặc biệt phù hợp với gia đình 3 thế hệ thường xuyên chở nhiều người. Ngoài ra, danh sách tiện nghi và tính năng an toàn cũng đầy đủ cho mục đích gia đình hay công việc, động cơ tăng áp cho khả năng vận hành tốt. Tuy nhiên, xe vẫn chưa có trang bị tùy chọn dẫn động 4 bánh, tính năng trên bản E chưa tương xứng với giá bán khi so với các đối thủ, ghế phụ trước vẫn chỉnh tay là một số điểm trừ nhỏ của Honda CR-V 2019.

    Honda CR-V: 1.108 xe
    Honda CR-V: 1.108 xe
    Honda CR-V: 1.108 xe
    Honda CR-V: 1.108 xe
  8. Giá bán:

    • Toyota Innova 2.0 E: 743.000.000 đồng
    • Toyota Innova 2.0 G: 817.000.000 đồng
    • Toyota Innova 2.0 V: 945.000.000 đồng
    • Toyota Innova Venturer: 855.000.000 đồng

    Diện mạo của Toyota Innova phiên bản tiêu chuẩn khá trung tính, đường nét đơn giản và vuông vức, phù hợp nhất với đối tượng khách hàng trên 35 tuổi. Còn nếu yêu cầu thẩm mỹ cao hơn, hãng xe Nhật cũng sẵn sàng đáp ứng bằng biến thể Venturer với một số nâng cấp ở ngoại thất. Toyota Innova là một trong những mẫu MPV được ưa chuộng nhất trên thị trường Việt Nam. Rộng rãi, bền bỉ và tính thương hiệu cao chính là những yếu tố giúp đại diện Nhật Bản “đi vào lòng người”. Tính trong 6 tháng đầu năm 2018, doanh số của xe đạt 7.597 chiếc, tăng 20% so với cùng kỳ năm ngoái.


    Ba phiên bản Innova 2019 E - G - V lần lượt sử dụng các chất liệu bọc ghế như sau: nỉ thường – nỉ cao cấp – da. Cách bố trí sắp xếp số chỗ ngồi ở mỗi hàng ghế là 2-2-3 ở bản V và 2-3-3 ở bản G và E. Ở hàng ghế đầu, cả hai vị trí đều khá thoải mái với thiết kế tựa lưng và đệm ngồi có độ ôm vừa phải, không quá chật cũng không quá rộng, phần hông và xương sống được nâng đỡ tốt, tựa đầu cũng là vừa vặn với vóc người 1m7. Tuy nhiên, phần bệ tì trung tâm rơi vào trường hợp thường thấy ở các mẫu xe Toyota là khá ngắn, nếu phải di chuyển dài thì sẽ không phát huy được tác dụng hỗ trợ và người lái sẽ khá mỏi.


    Toyota Innova 2019 sử dụng động cơ 4 xilanh dung tích 1.998 cc (mã 1TR-FE (AI) cho công suất 136 mã lực cực đại tại 5.600 vòng/phút cùng mô-men xoắn tối đa 183 Nm ở 4.000 vòng/phút. Hai phiên bản G và V sẽ trang bị hộp số tự động 6 cấp, bản E là số sàn 5 cấp. Xe có 2 chế độ lái là ECO (tiết kiệm) và POWER (công suất cao). Tại thị trường Việt Nam, 2 phiên bản 2.0 E và G sẽ là sự đầu tư hợp lý cho những ai kinh doanh dịch vụ như chuyên chở hành khách hay cho thuê xe: rộng rãi, bền bỉ và trang bị tiện nghi vừa đủ. Còn biến thể cao cấp 2.0 V sẽ hướng đến đối tượng gia đình, cơ quan hay doanh nghiệp có hầu bao "rủng rỉnh" hơn.

    Toyota Innova: 1.077 xe
    Toyota Innova: 1.077 xe
    Toyota Innova: 1.077 xe
    Toyota Innova: 1.077 xe
  9. Giá bán:

    • Mazda 3 hatchback 1.5 : 689 triệu đồng
    • Mazda 3 sedan 1.5 : 659 triệu đồng
    • Mazda 3 sedan 2.0 : 750 triệu đồng

    Đầu xe Mazda 3 2019 vẫn giữ lưới tản nhiệt mặt cười cỡ lớn đặc trưng thương hiệu, nhưng đã được tạo hình gãy góc hơn. Chi tiết này cũng được tạo điểm nhấn bằng một đường viền mạ chrome phía dưới, đồng thời nối liền hai cụm đèn pha tạo nên một thiết kế hiện đại và chỉn chu. Cản trước cũng có thiết kế đơn giản với các hốc hút gió nhỏ, tạo nên một hình ảnh cân đối. Hai phiên bản động cơ 1.5L được trang bị đèn pha halogen tự động, trong khi phiên bản 2.0L cao cấp nhất được trang bị đèn pha LED tự động bật tắt, cân bằng góc chiếu sáng và mở rộng góc chiếu khi đánh lái. Phiên bản 2.0L còn được trang bị đèn LED ban ngày, trong khi hai phiên bản còn lại chỉ là loại halogen thông thường. Cả ba đều đi kèm với đèn sương mù dạng LED, tích hợp với đèn báo rẽ được đặt thấp dưới cản trước.


    Một trong những yếu tố giúp Mazda 3 2019 nổi trội hơn các đối thủ trong phân khúc chính là ở thiết kế nội thất. Khu vực bên trong cũng là nơi hãng xe Nhật Bản mang đến nhiều thay đổi nhất so với thế hệ trước. Bảng táp-lô có thiết kế hiện đại, mang phong cách Châu Âu với màn hình trung tâm dựng thẳng đứng, các nút bấm được tinh giảm tối đa, và đường nét trạm trổ tinh tế, vừa phải, giúp cân bằng được hai yếu tố thể thao và sang trọng. Vô lăng Mazda 3 2019 được bọc da và thiết kế 3 chấu thể thao, có thể điều chỉnh được 4 hướng, đồng thời tích hợp nút điều khiển âm thanh, đàm thoại rảnh tay, điều khiển hành trình và lẫy chuyển số sau vô lăng. Hàng ghế sau cả ba phiên bản đều được trang bị 3 tựa đầu và tựa tay trung tâm tích hợp giá để cốc. Hàng ghế này cũng có thể gập gọn theo tỉ lệ 60:40, giúp mở rộng không gian khoang hành lý khi mua sắm hoặc cần vận chuyển các vật dụng dài.


    Mazda 3 được xây dựng hệ thống vận hành dựa trên nền tảng SkyActiv, nhờ đó khả năng vận hành được tối ưu tốt với sự đồng bộ giữa động cơ, khung gầm, thân xe và hộp số. Hai cấu hình động cơ trên Mazda 3 có công suất vừa phải, cân bằng giữa sức mạnh và hiệu quả. Bên cạnh đó, Mazda 3 còn trang bị một loạt các công nghệ hỗ trợ vận hành hiện đại nhất như hệ thống dừng/khởi động động cơ thông minh i-Stop, hệ thống kiểm soát gia tốc G-Vectoring Control. Có thể thấy, Mazda 3 2019 thực sự rất đáng cân nhắc dành cho những ai đang tìm kiếm một mẫu xe phục vụ nhu cầu đi lại đa dạng cho cá nhân và cả công việc với trang bị tiện ích đầy đủ, khả năng vận hành ổn định và yêu thích thương hiệu Nhật Bản nhưng không quá đề cao sức mạnh của xe.

    Mazda 3: 1.001 xe
    Mazda 3: 1.001 xe
    Mazda 3: 1.001 xe
    Mazda 3: 1.001 xe
  10. Giá bán:

    • KIA Cerato 1.6 MT: 559 triệu đồng
    • KIA Cerato 1.6 AT: 589 triệu đồng
    • KIA Cerato 1.6 AT Deluxe: 635 triệu đồng
    • KIA Cerato 2.0 AT Premium: 675 triệu đồng

    Nếu xét về giá bán, Kia Cerato là mẫu xe tốt nhất trong phân khúc, trong khi Mazda 3 sedan giá thấp nhất là 659 triệu. Phía trước, mặt ca-lăng của KIA Cerato 2019 chuyển từ dạng tổ ong sang cấu trúc kim cương khá đẹp và cá tính. Cụm chiếu sáng được tái thiết kế trẻ trung, vuốt dài sang hai bên nhưng dải đèn led chạy ban ngày đã được thay thế thành loại 4 bóng nhỏ đẹp mắt hơn. Đèn sương mù bố trí vào hai mép lưới tải nhiệt dưới, kết hợp với hai hốc gió sắc nhọn hai bên tạo thành 1 tổng thể “mũi hổ” đặc trưng của xe KIA mới. Cả ba phiên bản đầu sử dụng đèn pha Halogen dạng thấu kính có chức năng tự động bật/tắt, “đính kèm” dải đèn LED chạy ban ngày sắc sảo. Riêng bản 2.0 Premium sử dụng đèn pha LED.


    Có cùng trục cơ sở với Altis, Mazda 3, Honda Civic, KIA Cerato đem đến cho khách hàng một không gian thật sự rộng rãi và thoải mái. Đồng thời, danh sách trang bị tiện nghi cũng có thể nói là nhỉnh hơn Toyota Corolla Altis. Cerato 2019 sử dụng ghế ngồi bọc da phối màu đẹp mắt trên các bản số tự động cao cấp, tạo cảm giác khá “mát mắt” khi bước vào. Hàng ghế trước có tựa lưng ôm vừa vặn cơ thể, phần đệm ngồi dày và êm. Trên hai bản AT, vị trí lái chỉnh điện 10 hướng và nhớ 2 hướng trong khi bản MT là chỉnh cơ 6 hướng. Vô-lăng của KIA Cerato 2019 ba chấu bọc da, tùy chỉnh 4 hướng, thiết kế tương đồng với Morning và Grand Sedona. Các nút bấm chức năng tích hợp như đàm thoại, điều chỉnh âm thanh, cruise control...


    Các tính năng an toàn của Cerato 2.0 2019 gồm 6 túi khí, sự hỗ trợ và bảo vệ “tận răng” với phanh ABS/EBD/BA, hệ thống cân bằng điện tử ESP, kiểm soát thân xe VSM, hỗ trợ khởi hành ngang dốc HAC, kiểm soát hành trình Cruise Control, cảm biến đỗ xe trước/sau, camera lùi, hệ thống chống trộm, khóa cửa điều khiển từ xa... Tóm gọn lại, ta có thể nhận thấy những lợi thế chính của Cerato gồm: diện mạo trẻ trung, năng động phù hợp khách hàng nam hơn là cả nam/nữ như trước đây . Đây cũng là một chiếc trang bị tiện nghi nhiều, hữu ích; tính năng an toàn đầy đủ và hơn hết là giá cả hấp dẫn.

    KIA Cerato: 912 xe
    KIA Cerato: 912 xe
    KIA Cerato: 912 xe
    KIA Cerato: 912 xe



xoivotv | 90phut | mitom tv1 | xem lại bóng đá | banthang | Xoilac tv | xem lại bóng đá | thevang tv | bong da truc tiep | bongdatructuyen | xemlai |