Top 15 Loài động vật dễ thương nhất thế giới

Thảo Mộc 32028 1 Báo lỗi

Trên trái đất có rất nhiều loài vật không chỉ tuyệt đẹp mà trông chúng còn rất dễ thương. Bạn sẽ khó mà cưỡng lại được việc muốn vuốt ve, chơi đùa hay ôm ấp ... xem thêm...

  1. Sự thật thú vị: Bộ lông dài mượt của chúng có vẻ rất khó chăm sóc và tạo kiểu. Nhưng trên thực tế, chúng được xem là khá dễ chăm bẵm và được xếp vào một trong những giống mèo thân thiện nhất.


    Đứng ở vị trí dẫn đầu trong các loài vật dễ thương nhất thế giới là mèo Ba Tư. Dù vậy, hầu hết các loài mèo trên trái đất đều rất dễ thương. Ngắm nhìn một chú mèo nô đùa vào sáng sớm khiến bạn khó mà không thể nở một nụ cười trên môi. Nếu bạn là một người yêu động vật, bạn chắc đang có một chú mèo hay chú chó trong nhà hay đang bên cạnh mình lúc này. Nếu bạn đang không sở hữu một chú mèo Ba Tư thì cũng đừng buồn. Sở dĩ mèo Ba Tư được chọn bởi vì loài vật bé nhỏ này có chút gì đó trông dễ thương hơn các loài mèo khác.


    Mèo Ba Tư có thể “hớp hồn” bất cứ người yêu mèo nào bởi bộ lông “quý tộc” thu hút của mình. Lông mèo Ba Tư rất dày và dài, bộ lông bao gồm 2 lớp, phủ dài khắp cơ thể và ở những khu vực nhu dưới cổ, bụng, đuôi và dưới ngực của chúng lông có xu hướng mọc dày hơn. Phần đuôi của mèo Ba Tư khá dài, lông phủ dày, mỗi khi di chuyển, đuôi của chúng dựng lên và lớp lông dài phủ xuống vô cùng quyến rũ. Bên cạnh đó, bộ lông mềm mượt, quý phái của giống mèo này còn có rất nhiều các màu sắc khác nhau. Có thể kể đến như: kem, màu vàng, đen, trắng, nâu, xám xanh, đỏ, màu vằn vện, màu hoa cà, bạc, nâu vá, màu sô cô la, màu khói,... Mèo Ba Tư nổi tiếng là giống mèo thân thiện, hiền lành, thông minh và rất ôn hòa với cả con người và những loài vật khác. Giống mèo này không thích chạy nhảy, nghịch ngợm hay phá phách như những giống khác, chính vì thế bạn có thể hoàn toàn an tâm khi nuôi mèo Ba Tư vì không cần phải uốn nắn hay dạy dỗ nhiều.

    Mèo Ba Tư dễ thương, tinh nghịch
    Mèo Ba Tư dễ thương, tinh nghịch
    Mèo Ba Tư
    Mèo Ba Tư

  2. Sự thật thú vị: Đôi tai quá khổ của chúng không chỉ nhanh nhạy trong việc lắng nghe mà còn giúp chúng giảm nhiệt, làm mát cơ thể trong môi trường khí hậu sa mạc.


    Cáo Fennec (cáo tai to châu Phi) là loại động vật thuộc họ chó được tìm thấy ở sa mạc Sahara của Bắc Phi. Đặc điểm dễ nhận biết nhất là đôi tai của nó rất lớn. Cáo tai to châu Phi là loài nhỏ nhất trong họ chó. Bộ lông, tai và chức năng của thận đã thích nghi với nhiệt độ cao, ít nước, môi trường sa mạc. Ngoài ra, thính giác của nó khá nhạy bén có thể nghe con mồi di chuyển dưới lòng đất. Nó chủ yếu ăn côn trùng, động vật có vú nhỏ, và các loài chim. Đôi tài dài là một đặc điểm cũng là một lợi thế của cáo Fennec, có thể giúp nó xác định vị trí chính xác của côn trùng, động vật gặm nhấm, bò sát ẩn nấp sâu dưới lớp cát sa mạc. Bên cạnh đó, đôi tài lớn cũng giúp cáo Fennec giảm bớt được cái nóng của sa mạc. Đây là một trong nhiều sự thích nghi của loài cáo bé nhỏ này với môi trường sống khắc nghiệt của nó. Cáo Fennec rất chung thủy, chúng sống theo chế độ một vợ một chồng. Mỗi năm đẻ khoảng 2 đến 5 cáo con. Những con cáo con có thể ở với bố mẹ ngay cả khi những đứa em được sinh ra. Khi cáo Fennec mang thai và nuôi con, bạn đời của nó sẽ kiếm ăn, chiều chuộng và bảo vệ nó.


    Cáo Fennec là loài vật ngoại lai mà bạn có thể nuôi nấng như một chú thú cưng, mặc dù chúng đòi hỏi sự chăm sóc có phần khác biệt so với chó hay mèo nhà. Chúng cực kỳ thích đùa nghịch và thân thiện với gia chủ, thậm chí trông chúng giống như sự kết hợp của chó và mèo hơn là cáo. Bộ lông mềm mượt, thân hình bé nhỏ và đôi tai dài rộng khiến chúng trở thành một trong những loài vật dễ thương nhất thế giới. Cáo Fennec là loài cáo nhỏ nhất thế giới, có ngoại hình vô cùng đáng yêu và đôi tai cực lớn, có thể sống trong điều kiện khắc nghiệt.

    Cáo Fennec nhỏ bé, thân thiện
    Cáo Fennec nhỏ bé, thân thiện
    Cáo Fennec là loài cáo nhỏ nhất thế giới
    Cáo Fennec là loài cáo nhỏ nhất thế giới
  3. Top 3

    Thỏ

    Sự thật thú vị: Thỏ có rất nhiều con. Thỏ mẹ có thể sinh tới 9 chú thỏ con mỗi năm.


    Thỏ là động vật có vú nhỏ được xếp vào họ Leporidae thuộc bộ Lagomorpha, sinh sống ở nhiều nơi trên thế giới. Thỏ được phân loại thành 7 loại, điển hình như thỏ rừng Châu Âu (Oryctolagus cuniculus), thỏ đuôi bông (giống Sylvilagus; 13 species), thỏ Amami (Pentalagus furnessi, 1 loài thỏ quý hiếm ở Amami Oshima, Nhật). Còn nhiều loài thỏ khác trên thế giới; thỏ đuôi bông, thỏ cộc và thỏ rừng được xếp vào bộ Lagomorpha. Tuổi thọ của thỏ từ 4 tới 10 năm, thời kỳ mang thai khoảng 31 ngày. Thỏ là loài động vật có vú ăn cỏ nhỏ bé và dễ thương. Chúng cũng là loài thú cưng phổ biến nhất trên trái đất. Thỏ có rất nhiều màu sắc và giống loài, cũng như mèo và chó, chúng rất thân thiện. Dù vậy bạn vẫn nên chú ý khi cho chúng chơi với trẻ nhỏ vì những chiếc răng nhỏ xinh của chúng có thể gây ra những vết thương trên da đấy.

    Chúng thích ném đồ chơi lung tung và gặm nhấm trên bìa cứng. Trong một số gia đình, thỏ có thể nảy sinh sự đồng cảm với mèo và chó. Dù bị nhốt trong những cái chuồng nhỏ hẹp nhưng thỏ cũng được huấn luyện để trở thành vật nuôi tự do như chó và mèo. Nếu được nuôi trong môi trường thích hợp và ăn kiêng đúng mức, thỏ sẽ sống lâu hơn. Một con thỏ phải được cho uống nhiều nước và ăn nhiều cỏ khô hàng ngày. Những loại rau cỏ màu xanh lục đậm và nhiều lá như rau diếp, cải, cây mù tạt, bắp cải xanh, cây cải xoăn, rau mùi tây, cây bồ công anh và cây húng quế... rất tốt cho thỏ. Nếu không có những hoạt động vui chơi, thỏ rất dễ rơi vào tình trạng chán nản và thụ động, dẫn đến bản tính phá hoại hoặc trở nên hung hăng. Các bé thỏ cần có những đồ chơi hoặc những hoạt động an toàn để tập luyện, giữ phọt, tránh bị béo phì do lười vận động. Các bé cần leo trèo, chui hang, nhảy, đào bới và găm nhấm. Cần lưu ý là thỏ rất thích những hoạt động giúp các bé giãn gân cốt.


    Thỏ con xinh xắn, đáng yêu
    Thỏ con xinh xắn, đáng yêu
    Thỏ có rất nhiều màu sắc và giống loài
    Thỏ có rất nhiều màu sắc và giống loài
  4. Sự thật thú vị: Có hai chú chó được giải cứu trong vụ đắm tàu Titanic lịch sử, một trong hai là một chú chó Pomeranian.


    Chó Pomeranian hay chó Phốc sóc được biết đến như chú chó gấu bông bởi kích thước bé nhỏ và trông chúng dễ thương như gấu Teddy vậy. Kích thước cơ thể chúng ngày càng bé nhỏ hơn. Nhưng chính sự nhỏ bé ấy lại khiến chúng nổi tiếng hơn. Số liệu thống kê cho thấy, kể từ năm 1998, chúng được xếp hạng top đầu trong danh sách 20 loài vật phổ biến nhất nước Mỹ. Xu hướng chơi thú cưng hiện tại là những loài vật nhỏ xinh khiến chúng càng được phổ biến rộng rãi trên toàn thế giới. Chó Pomeranian (Pom) hay còn được gọi là chó Phốc Sóc (fox sóc) có nguồn gốc từ châu Âu. Tên của chúng bắt nguồn từ địa danh Pomerania, nay là miền Đông Bắc Đức và Tây Bắc Ba Lan. Tổ tiên của giống chó này quan hệ gần gũi với các loài giống như chó Alaska, Samoyed và chó Husky. Pomerania bắt đầu được biết đến rộng rãi vào năm 1761 tại Anh khi xuất hiện trong lễ cưới của Vua George. Sau này, Nữ Hoàng Victoria là người đã cho lai tạo Pomeranian với nhiều giống chó châu Âu khác để cho ra đời chó Phốc Sóc có màu lông đa dạng và kích thước nhỏ như hiện nay.


    Chó Phốc Sóc hiện đại có kích thước khá nhỏ, chiều cao từ phổ biến từ 15 - 25cm và nặng phổ biến từ 2 - 4kg, được xếp vào kích thước toy (các giống chó nhỏ có chiều cao < 25cm). Một số ít có thể phốt sóc có thể cao tới 35cm và nặng tới 8kg, tuy nhiên dòng này hầu như chỉ xuất hiện ở châu Âu và cũng ít được yêu thích. Bộ lông dài, mềm và mượt là đặc điểm nổi bật nhất của giống chó Phốc Sóc. Ban đầu, phốc sóc chỉ có màu trắng. Nhưng trong quá trình cải tạo giống dưới thời Victoria, Phốc Sóc xuất hiện thêm nhiều màu sắc khác như vàng lửa, xám khói, xám xanh, bò sữa,.. Chó Phốc Sóc mang tính cách điển hình của các giống chó quý tộc, còn được biết đến với tên gọi "hội chứng chó nhỏ” - tức những chú chó được nuông chiều và coi mình là chủ. Chúng khả chảnh, thích được cưng chiều, không thích nghe lời hay sống chung với những vật nuôi khác. Ngoài nhược điểm trên thì chó Phốc Sóc rất đáng yêu, tinh nghịch và hiểu động. Chúng cũng rất thông minh nên dễ huấn luyện và dạy bảo nếu bạn làm ngay từ khi chúng còn nhỏ.

    Chó Phốc sóc trắng xinh như một chú gấu bông
    Chó Phốc sóc trắng xinh như một chú gấu bông
    Chó Phốc Sóc hiện đại có kích thước khá nhỏ
    Chó Phốc Sóc hiện đại có kích thước khá nhỏ
  5. Sự thật thú vị: Gấu trúc đỏ là loài ăn thịt ăn cỏ. Có nghĩa là di truyền chúng là loài ăn thịt, nhưng chúng lại giống loài gấu trúc lớn hơn (tức loài gấu ăn cỏ).


    Gấu trúc đỏ là động vật có vú có nguồn gốc ở dãy Himalaya phía Đông và Tây Nam Trung Quốc. Mặc dù tên của chúng có chứa từ Panda (gấu trúc) nhưng về mặt di truyền chúng không liên quan gì đến loài Gấu trúc lớn. Gấu trúc đỏ có bộ lông màu nâu đỏ, đuôi dài, xù xì và dáng đi núng nính bởi 2 chân phía trước ngắn hơn. Và chúng chỉ to hơn loài mèo một chút.Gấu trúc đỏ hiện đang là loài vật quý hiếm có nguy cơ bị tuyệt chủng. Nguyên nhân chính là do sự mất mát, phân tán, mất môi trường sống và suy thoái do nội phối mặc dù đã được bảo vệ bởi luật pháp các nước sở tại. Gấu trúc đỏ, còn được gọi là Cáo lửa (Firefox) hay Gấu trúc nhỏ (Lesser Panda), (danh pháp khoa học là Ailurus fulgens), là loài động vật có vú ăn cỏ, đặc biệt là ăn lá tre. Nó nhỉnh hơn mèo nhà một chút (dài khoảng 40-60 cm, nặng khoảng 3-6 kg). Đây là loài đặc hữu của dãy núi Himalaya ở Bhutan, Nam Trung Quốc (Vân Nam), Ấn Độ (các bang Assam, Sikkim), Myanma và Lào. Người ta ước tính loài này hiện còn ít hơn 10.000 cá thể trưởng thành, nhưng số lượng có xu hướng giảm dần do môi trường sống bị phá hoại và trùng huyết, dù gấu trúc đỏ được bảo vệ̉ ở các quốc gia mà chúng sinh sống.


    Gấu trúc đỏ sống ở vùng núi rộng lớn thuộc Nepal, phía bắc Myanmar (Burma), cũng như ở sâu trong lục địa Trung Quốc (tỉnh Vân Nam), Ấn Độ. Chúng thường dành phần lớn thời gian trong ngày để ngủ trên cây. Màn đêm buông xuống mới là khoảng thời gian đi kiếm ăn của gấu trúc đỏ. Giống như những loài gấu trúc khác, cấu trúc xương tay của gấu trúc đỏ cho phép chúng có thể cầm nắm.Vì vậy thức ăn chủ yếu của chúng là tre, mặc dù vậy, Gấu trúc đỏ có thể ăn động vật có vú cỡ nhỏ, chim, trứng và hoa quả. Trong điều kiện nuôi nhốt, chúng ăn chim, hoa, lá phong, vỏ cây và các loại quả của cây phong, sồi và dâu tằm. Cấu trúc ruột đặc biệt của họ gấu trúc đỏ nói chung đều không thể tiêu hóa được Xenlulozơ (Cellulose) vì vậy chúng cần phải kiếm được một lượng lớn tre mỗi ngày. Gấu trúc đỏ cũng khẩu phần ăn khá chọn lọc, chúng sẽ ăn khoảng 2/3 tre và 1/3 còn lại là thức ăn khác để bổ sung năng lượng. Gấu trúc đỏ thường sinh sản vào tháng thứ 18, và giai đoạn trưởng thành là 2-3 năm đầu.

    Một khoảnh khắc tự nhiên nhưng vô cùng đáng yêu của gấu trúc đỏ
    Một khoảnh khắc tự nhiên nhưng vô cùng đáng yêu của gấu trúc đỏ
    Gấu trúc đỏ
    Gấu trúc đỏ
  6. Sự thật thú vị: Cáo tuyết Bắc Cực có thể sống trong thời tiết cực kỳ giá rét. Chúng sẽ không thể run lẩy bẩy cho tới khi nào nhiệt độ xuống dưới -70 độ C.


    Cáo tuyết Bắc Cực còn được biết đến với cái tên cáo Bắc cực hay cáo tuyết. Chúng có khả năng thích nghi trong môi trường thời tiết khắc nghiệt. Thân hình tròn tròn chính là cách hiệu quả để giữ nhiệt cho cơ thể và còn giúp chúng trông cực kỳ dễ thương. Chúng sở hữu bộ lông dày có màu nâu vào mùa hạ và chuyển sang màu trắng vào mùa đông. Chiều dài cơ thể vào khoảng 46 đến 68 cm (18 đến 27 in) cùng với thân hình cong tròn giúp chúng giảm thiểu được sự truyền nhiệt từ cơ thể ra ngoài không khí.


    Cáo Bắc Cực ăn thịt mọi sinh vật nhỏ mà chúng tìm thấy, bao gồm chuột Lemming, chuột đồng, hải cẩu đeo vòng non, các loài cá, thủy cầm và cả chim biển. Chúng còn ăn các xác thối, quả mọng, rong biển, côn trùng và những loài động vật không xương sống nhỏ khác. Cáo Bắc Cực hình thành những đôi đơn giao phối trong mùa sinh sản và chúng sẽ ở cùng nhau để nuôi dưỡng con non trong các hang dưới lòng đất. Đôi khi, những thành viên khác trong gia đình sẽ giúp chúng thực hiện công việc này. Cáo Bắc Cực sống tại những nơi cực kỳ lạnh giá trên hành tinh nhưng vẫn không bị run cho đến khi nhiệt độ xuống tận −70 °C (−94 °F). Giúp chúng thích nghi để sống sót trong cái lạnh là bộ lông dày, nhiều lớp và có tính cách nhiệt cao, một hệ thống trao đổi nhiệt ngược chiều ở máu tuần hoàn tại bàn chân giúp duy trì nhiệt độ lõi cơ thể, và là một nguồn cung chất béo dồi dào. Loài cáo này có tỉ lệ diện tích bề mặt so thể tích thấp nhờ có thân hình săn chắc, mõm và chân ngắn, cùng đôi tai ngắn, dày. Càng ít diện tích bề mặt tiếp xúc với cái lạnh Bắc cực đồng nghĩa với việc càng ít nhiệt truyền từ cơ thể ra ngoài không khí.


    Cáo Bắc Cực có bộ lông trắng phau như tuyết
    Cáo Bắc Cực có bộ lông trắng phau như tuyết
    Cáo tuyết Bắc Cực có thể sống trong thời tiết cực kỳ giá rét
    Cáo tuyết Bắc Cực có thể sống trong thời tiết cực kỳ giá rét
  7. Sự thật thú vị: Gấu túi uống rất ít nước bởi vì chúng lấy nước từ chính các loài thực vật mà chúng ăn. Thậm chí từ Koala còn có nghĩa là "không có nước".


    Gấu túi là loài vật rất dễ nhận biết bởi thân hình nhọn, không đuôi và đầu lớn với đôi tai tròn tròn, bộ lông mượt mà và chiếc mũi to lớn. Gấu túi có chiều dài cơ thể từ 60-85 cm, nặng 4 - 15kg. Gấu túi là loài vật rất dễ thương, khuôn mặt với biểu cảm trông rất ngây thơ, hồn nhiên khiến chúng trông càng đáng yêu hơn. Gấu Koala, hay gấu túi (tên khoa học: Phascolarctos cinereus) là một loài thú có túi ăn thực vật sống tại Úc và là loài vật duy nhất hiện còn sống trong họ Phascolarctidae. Gấu Koala được tìm thấy ở vùng dọc theo bờ biển phía đông và nam đảo chính, chính xác là ở Queensland, New South Wales, Victoria và Nam Úc. Gấu Koala (gấu túi) có thói quen leo trèo và ăn lá cây, được cho là một trong những biểu tượng của đất nước này. Với bộ lông xám mượt mà, thân hình béo tròn cùng đôi tai lớn, Koala được coi là một trong những loài thú dễ thương nhất trên thế giới.

    Một trong những điểm thú vị của chúng là sở hữu bộ não rất nhỏ, tỉ lệ kích cỡ bộ não so với thân thể loài vật chỉ vào khoảng 2% - nhỏ nhất trong các loài động vật có vú. Đáng chú ý, bộ não này không chỉ có tỉ lệ cực nhỏ, nó còn có trọng lượng vô cùng khiêm tốn: Chỉ nặng khoảng 19.2g và chỉ chiếm khoảng 60% hộp sọ. Tuy nhiên, gấu Koala lại đóng một vai trò rất quan trọng đối với hệ sinh thái nhờ vào chế độ ăn của chúng. Koala chủ yếu ăn lá cây bạch đàn, nhờ đó chúng đã "tỉa" bớt lá cây để các khu rừng trở nên thoáng mát và dễ hứng nắng. Nếu không có Koala, nắng sẽ khó lọt vào các khu rừng, đồng thời mật độ lá dày đặc cũng làm tăng khả năng cháy rừng. Nói về thức ăn của gấu Koala, lá bạch đàn thực sự là một nguồn thức ăn rất tồi tệ. Chúng chẳng có chút dinh dưỡng nào. Một con gấu Koala trưởng thành sẽ phải ăn khoảng 2000 chiếc lá bạch đàn một ngày để có thể có đủ dinh dưỡng để tồn tại. Nguồn dinh dưỡng ít ỏi này cộng với bản chất khó tiêu hóa khiến cho chúng phải di chuyển thật chậm rãi, và ngủ tới 18 tiếng mỗi ngày để bảo tồn năng lượng. Để tiêu hóa hết một bữa ăn của mình, gấu Koala sẽ phải mất từ khoảng 100-200 tiếng.

    Gấu Koala có khuông mặt.vô cùng ngây thơ, hồn nhiên
    Gấu Koala có khuông mặt.vô cùng ngây thơ, hồn nhiên
    Gấu Koala (gấu túi)
    Gấu Koala (gấu túi)
  8. Sự thật thú vị: Cú Nothern Pygmy nhỏ thường săn những con mồi có cùng kích thước hoặc lớn hơn chúng.


    Cú Northern Pygmy là loài cú nhỏ sống ở phía Tây Bắc nước Mỹ. Chú chim bé nhỏ này là loài cú bé nhỏ nhất trong các giống loài. Chim trưởng thành dài khoảng 15 - 17cm, có màu xám, nâu nhạt hoặc nâu. Con cú này có đầu đốm trắng tròn, đĩa mặt được xác định yếu và ngực trên, cánh và đuôi tối màu, cái sau khá dài so với những con cú khác. Con chim có hai đốm gáy màu đen được viền trắng phía sau đầu, trông giống như đôi mắt. Phần giữa đến dưới vú có màu trắng với các vệt dọc tối hơn. Loài cú pygmy phía bắc có nguồn gốc từ Canada, Hoa Kỳ và Mexico. Môi trường sống của chúng bao gồm rừng ẩm ôn đới, cận nhiệt đới và nhiệt đới, thảo nguyên và vùng đất ngập nước.


    Môi trường sinh sản của cú Nothern Pygmy bao gồm các khu rừng ở chân đồi và núi ở phía tây Bắc Mỹ. Chúng cực kỳ khó phát hiện vì kích thước và màu sắc của chúng. Chúng thường làm tổ trong một hốc cây và thường sẽ sử dụng các lỗ gõ kiến cũ. Con cái đẻ 2 trứng 7, thường là 4 con 6 trong các loài cây yến có thể bao gồm linh sam Douglas, redcedar tây, hemlock tây và alder đỏ. Đầu chu kỳ sinh sản, con đực thiết lập và bảo vệ một lãnh thổ có lẽ 250 ha (khoảng 1 dặm vuông). Chúng ăn động vật có vú nhỏ, chim và côn trùng lớn, và có thể lấy nhiều loại động vật có xương sống và động vật không xương sống khác.

    Cú Northern Pygmy nhỏ bé, tròn xinh
    Cú Northern Pygmy nhỏ bé, tròn xinh
    Cú Northern Pygmy là loài cú nhỏ sống ở phía Tây Bắc nước Mỹ.
    Cú Northern Pygmy là loài cú nhỏ sống ở phía Tây Bắc nước Mỹ.
  9. Sự thật thú vị: Chim cánh cụt nhỏ là linh vật của Giải bơi vô địch thế giới FNA 2007 tổ chức tại Melbourne, Victoria.


    Loài nào dễ thương hơn loài chim cánh cụt, đó chính là loài chim cánh cụt phiên bản nhỏ. Những chú chim cánh cụt này hoàn toàn giống với loài cánh cụt bình thường ngoại trừ kích cỡ. Sự bé nhỏ khiến chúng trông dễ thương hơn đồng loại, vì vậy không ngạc nhiên khi mà chúng lọt vào danh sách 10 loài vật dễ thương nhất thế giới. Hình dạng các bạn thường thấy ở loài chim cánh cụt là phần trắng ở bụng và phần sẫm bao phủ đằng sau lưng. Chúng sử dụng đôi cánh ngắn để làm chân chèo khi lặn ngụp dưới nước. Chân trước dùng để di chuyển trên mặt đất với dáng vẻ khá lạch bạch và đặc biệt loài cánh cụt biết tận dụng tấm bụng phía trước để trườn trên tuyết mỗi khi muốn đi với tốc độ nhanh hơn. Trên thế giới hiện có khoảng 18 loài chim cánh cụt khác nhau. Tuy nhiên, trong số đó 13 loài đã bị suy giảm quần thể do khí hậu, môi trường sinh sống và sự thiếu trách nhiệm trong việc bảo tồn loài động vật của con người. Đáng báo động hơn, có 5 loài được liệt vào danh sách nguy cơ tiệt chủng do hiệp hội liên minh bảo tồn thiên nhiên quốc tế thống kê gồm có White-flippered, Erect-crested, Galapagos, Humboldt và Yellow eyed.


    Đúng như tên gọi, "chim cánh cụt tí hon" có kích thước nhỏ nhất trong 17 loài chim cánh cụt với chiều cao 33 cm. Chúng còn được gọi là chim cánh cụt xanh do có những sợi lông óng ánh màu chàm. Loài chim này hiện đang bị đe dọa bởi các loài thú ăn thịt như cáo, chó sói ở Australia và New Zealand. Chim cánh cụt là loài sống theo quần thể, có tính xã hội cao, luôn tập trung theo bầy đàn. Mỗi quần thể có thể lên tới hàng chục ngàn con. Mặc dù với số lượng đông và khó kiểm soát như thế này, nhưng mỗi cặp đôi cha mẹ cánh cụt, chúng đều có thể nhận biết và trông chừng đứa con của mình thông qua thính giác đặc biệt. Tùy thuộc vào mỗi loài cánh cụt khác nhau, tuổi thọ của loài chim này vào khoảng từ 15-20 năm.

    Chim cánh cụt nhỏ với thân hình núng nính, phúc hậu
    Chim cánh cụt nhỏ với thân hình núng nính, phúc hậu
    Chim cánh cụt phiên bản nhỏ
    Chim cánh cụt phiên bản nhỏ
  10. Sự thật thú vị: Nhím gai có gần như có khả năng miễn dịch với nọc độc của rắn.


    Nhím gai, tên khoa học Erinaceinae, là từ để chỉ các loài thuộc phân họ Erinaceidae (Nhím chuột), trong họ Erinaceomorpha. Có khoảng 17 loài nhím gai được chia thành 5 chi, 4 trong số đó phân bố tại châu Âu, châu Á, châu Phi và New Zealand. Không tồn tại nhím gai bản địa tại Australia, cũng như châu Mỹ. Cũng như nhiều loài thú khác, chúng thích nghi với đời sống về đêm, và ăn côn trùng là chủ yếu. Gai của nhím gai cũng có tác dụng bảo vệ tương tự như của loài nhím lông. Nhím gai là động vật có vú có gai sinh sống ở châu Á, châu Phi và châu Âu. Mặc dù trông rất giống chuột nhưng không thể phủ nhận độ dễ thương và vô hại của chúng. Đó là lý do chúng được nuôi nấng như thú cưng ngày càng nhiều. Nếu bạn đang tìm kiếm một con vật vừa dễ thương vừa độc đáo, thì hãy nuôi một chú nhím gai.


    Với vẻ ngoài ngộ nghĩnh, tuy hình dáng của loài nhím gai giống như loài nhím thường, với gai nhọn trên lưng nhưng nhím gai lại là một loài thuộc họ chuột chù. Nhím gai có cái miệng nhỏ, nhọn đặc trưng, chân ngắn và khá chậm chạp. Điều đặc biệt là tuy có lông xù trông nguy hiểm nhưng nhím cảnh không có khả năng gây thương tổn cho người nuôi. Nhím không có mùi hôi khó chịu như các loại thú cưng khác và cách vệ sinh cho chúng cũng đơn giản. Chúng có tuổi thọ trung bình 4 năm tuổi. Chu kì sống cao nhất kỉ lục đến 9 năm tuổi. Nhím cảnh có tuổi thọ trung bình từ 3-4 năm. Nhím cái mỗi năm có thể đẻ từ 3-4 lứa, mỗi lứa từ 3-5 con hoặc nhiều thì từ 8-9 con non. Khi vào mùa nhím sinh sản, cần cách ly các đôi nhím thật cẩn thận vì nhím đực sẽ cắn chết con của con nhím khác. Nhím thường sinh sản nhiều lần trong năm, mỗi lần sinh khoảng 3−6 con, tùy vào thời tiết.

    Nhím gai bé xinh, độc đáo
    Nhím gai bé xinh, độc đáo
    Nhím gai có cái miệng nhỏ, nhọn đặc trưng, chân ngắn và khá chậm chạp
    Nhím gai có cái miệng nhỏ, nhọn đặc trưng, chân ngắn và khá chậm chạp
  11. Sự thật thú vị: Dù được xếp vào danh sách những loài vật dễ thương nhất thế giới nhưng thực chất chúng lại là một kẻ săn mồi dưới đáy đại dương.


    Cá heo mũi chai nổi tiếng là loài động vật thông minh và vô cùng được yêu thích trong những công viên thủy cung. Khuôn miệng của những chú cá heo này thường cong cong giúp mang lại vẻ bề ngoài vô cùng dễ thương và thân thiện. Những chú cá heo mũi chai này thường xuyên nổi lên mặt nước để thở, chúng thường lặp lại điều này hai hoặc ba lần trong một phút. Chúng thường di chuyển theo bầy đàn và giao tiếp với nhau bằng những tiếng rít và tiếng kêu vô cùng phức tạp. Nhiều chương trình bảo vệ loài động vật này đã được mở ra để có thể hỗ trợ những chú cá heo bị thương và giúp chúng có thể thở thoải mái trên mặt nước.


    Cá heo mũi chai thường theo dõi con mồi của chúng thông qua những tiếng vọng. Những âm thanh này có thể truyền đi dưới nước và nếu chạm đến con mồi hoặc kẻ thù, chúng sẽ dội ngược âm thanh lại cho cá heo giúp chúng có thể phát hiện con mồi hoặc kẻ thù một cách nhanh chóng với vị trí chính xác. Khi loài động vật này kiếm ăn, mục tiêu của chúng thường là những loài cá sống ở tầng đáy, ngoài ra chúng cũng ăn tôm và mực. Nhiều trường hợp, cá heo mũi chai bị phát hiện đi theo những con tàu đánh cá với hy vọng chúng sẽ có thức ăn thừa.

    Cá heo mũi chai
    Cá heo mũi chai
    Loài động vật vô cùng thông minh
    Loài động vật vô cùng thông minh
  12. Sự thật thú vị: Lạc đà Alpaca ít khi "phun nước miếng", chủ yếu là nhắm tới những con lạc đà khác, đó cũng chính là nguyên nhân dẫn đến hiện tượng "hôi miệng".


    Lạc đà Alpaca có họ hàng với lạc đà và được người Andean thuần hóa để lấy lông cừu. Chúng có thân hình mảnh mai, phần đầu nhỏ và đôi tai to và nhọn. Cơ thế của chúng được bao phủ bởi lớp lông cừu mềm, và bàn chân mềm và có lớp đệm lót phía dưới. Người ta tin rằng hơn 6000 năm trước, Alpaca đã được phát triển thông qua quá trình lai tạo chọn lọc và chịu ảnh hưởng nặng nề của loài Vicuna hoang dã. Lạc đà Alpaca rất dễ huấn luyện, chúng dễ dàng học được cách đi phía trước, nhảy vào và nhảy ra khỏi xe, cúi người và tuân theo các mệnh lệnh khác của chủ nhân.

    Lạc đà Alpaca thường gây chú ý bằng tiếng vo ve nhẹ nhàng, cách phát âm hay tư thế cổ, đôi tai và cách nghiêng đầu. Chúng cũng là loai động vật có thính giác và thị giác tốt, có khả năng báo hiệu cho bầy đàn và chủ nhân của mình về những mối đe dọa. Bộ lông của lạc đà Alpaca được đánh giá vô cùng cao bởi bộ lông rực rỡ và được sử dụng rất nhiều trong việc làm áo len. Bộ lông bồng bềnh và mềm mại mang lại vẻ ngoài vô cùng dễ thương giống như những cục bông. Alpaca sở hữu vẻ ngoài vô cungfdeex thương trái ngược hoàn toàn với sự thật chúng khá khó chịu.

    Lạc đà Alpaca
    Lạc đà Alpaca
    Loài đông vật vô cùng dễ thương
    Loài đông vật vô cùng dễ thương
  13. Sự thật thú vị: Cá voi Beluga có thể bắt chước nhiều loại âm thanh khác nhau và thở ra những bọt nước có hình tròn.


    Cá voi Beluga còn được gọi tên là cá voi trắng bởi màu sắc khác thường của chúng khiến chúng trở thành một trong những loài cá voi quen thuộc và dễ phân biệt với những loài cá voi khác. Cá voi beluga khi mới sinh ra có màu xám thậm chí là màu nâu và chúng chỉ thực sự biến thành màu trắng khi chúng trưởng thành thực sự về mặt giới tính và khoảng 5 tuổi. Beluga thường sống thành các nhóm nhỏ và thường giao tiếp với nhau bằng những ngôn ngữ của riêng chúng như tiếng kêu và tiếng huýt sáo.


    Cá voi Beluga phổ biến nhiều ở vùng ven biển Bắc Băng Dương mặc dù sự xuất hiện thường thấy của chúng là vùng biển cận Bắc Cực. Beluga thường ăn cá, động vật giáp xác và giun. Loài cá voi này có nhiều liên quan đến loài cá voi "kỳ lân", loài cá voi có ngà nên được gọi là kỳ lân biển. Đặc biệt, các voi Beluga không có sự liên quan gì đến loài cá tầm Beluga cùng tên, loài cá được đánh bắ nhiều để lấy trứng muối nổi tiếng.

    Cá voi Beluga
    Cá voi Beluga
    Cá voi Beluga là một loài cá voi vô cùng dễ thương với sắc trắng đặc biệt
    Cá voi Beluga là một loài cá voi vô cùng dễ thương với sắc trắng đặc biệt
  14. Sự thật thú vị: Cá hề thường nhảy một điệu nhảy phức tạp với hải quỳ trước khi đến nơi cư trú mới. Chúng cũng có khả năng chuyển đổi giới tính.


    Cá hề hay còn được biết đến với cái tên cá hải quỳ chú hề. Cá hề sở hữu màu sắc vô cùng nổi bật với màu cam sáng và ba vạch trắng đặc biệt. Cá hề là một trong những loài dễ bị nhận biết nhất trong số tất cả các loài sinh vật sống ở rạn san hô. Chúng có chiều dài khoảng 5,3 cm. Cá hề thường thực hiện một hành động kỳ lạ là nhảy một điệu nhảy phức tạp với hải quỳ trước khi đến đó cư trú, chúng nhẹ nhàng chạm vào các xúc tu của hải quỳ bằng các bộ phận khác nhau cho đến khi cúng thấy thích nghi với vật chủ mới.


    Một lớp chất nhầy trên da của cá hề giúp nó miễn nhiễm với những vết đốt gây chết người của hải quỳ. Để có thể sinh sống trong đám hải quỳ lâu dài, tránh được sự đeo bám của kẻ thù, cá hề sẽ xua đuổi những kẻ xâm nhập, ăn thịt vật chủ của nó, chúng cũng giúp loại bỏ ký sinh trùng. Có ít nhất 30 loài cá hề được biết đến trên thế giới, hầu hết trong số chúng đều sống ở vùng nước nông của Ấn Độ Dương, Tây Thái Bình Dương. Điều đặc biệt khác đó chính là tất cả cá hề được sinh ra đều là cá đực. Chúng có khả năng chuyển đổi giới tính thần kỳ.

    Cá hề
    Cá hề
    Cá hề có khả năng chuyển đổi giới tính
    Cá hề có khả năng chuyển đổi giới tính
  15. Sự thật thú vị: Sóc chuột Chinchila ăn trong tư thế ngồi thẳng lưng, cầm thức ăn ở phía trước, chúng dễ bị nhận nhầm thành thỏ tai nhỏ hoặc kangaru nhỏ.


    Sóc chuột Chinchila nhỏ hơn một con mèo nhà, chúng sở hữu đôi mắt to và đen, đôi tai tròn mượt mà như nhung và bộ lông màu xám sang trọng, Chinchila có lẽ là mọt trong những loài gặm nhấm mê hoặc con người nhất bởi vẻ ngoài vô cùng đáng yêu. Có hai loài Chinchila là Chinchila Chile và Chinchila chinchila đuôi ngắn. cả hai loài này đều đang hứng chịu nạn săn bắt và bẫy rập quá mức, chúng đều được Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (IUCN) liệt vào diện Nguy cấp, do số lượng Chinchila liên tục giảm dần dù có các biện pháp bảo vệ.


    Sóc chuột Chinchila sống trong dãy núi Andes khắc nghiệt của Nam Mỹ, chúng đã trải qua hàng triệu năm tiến hóa để có thể sở hữu bộ lông dày, mềm muotj và dễ thương, đáp ứng được thời tiết khắc nghiệt nơi đây. Sóc chuột Chinchila có họ hàng gần với lợn guinea và nhím. Chúng có hai chân trước khá ngắn dùng để giữ thức ăn khi ngồi thẳng và hai chân sau dài, to khỏe. Vẻ ngoài của sóc chuột Chinchila giống như thỏ tai nhỏ hoặc một con kagaru nhỏ xíu.

    Sóc chuột Chinchila
    Sóc chuột Chinchila
    Chúng ăn trong tư thế ngồi thẳng lưng, cầm thức ăn ở phía trước
    Chúng ăn trong tư thế ngồi thẳng lưng, cầm thức ăn ở phía trước
    Lò Tuấn Ank 2021-10-20 09:57:52
    cute quá đi phát ngất lun



xoivotv | 90phut | mitom tv1 | xem lại bóng đá | banthang | Xoilac tv | xem lại bóng đá | thevang tv | bong da truc tiep | bongdatructuyen | xemlai |