Top 10 Loài cá lớn nhất đại dương có thể bạn chưa biết

Phương Kem 583 0 Báo lỗi

Đại dương là nơi sinh sống của rất nhiều loài sinh vật bí ẩn và thú vị. Mỗi loài sinh vật đều ẩn chứa những đặc điểm riêng, tạo nên một thế giới tự nhiên dưới ... xem thêm...

  1. Cá nhám voi hay cá mập voi (danh pháp hai phần: Rhincodon typus) là một thành viên đặc biệt trong phân lớp Elasmobranchii (cá mập, cá đuối) của lớp Cá sụn (Chondrichthyes). Loài cá này nắm giữ nhiều kỷ lục về kích thước trong vương quốc loài vật, tiêu biểu nhất là danh hiệu động vật có xương sống không phải thú lớn nhất còn tồn tại. Ngoài ra đây cũng là thành viên duy nhất của chi Rhincodon và là thành viên cuối cùng còn sót lại của họ Rhincodontidae. Loài này có thể nặng tới 21,5 tấn và dài tới 41,5 feet. Miệng của một con cá nhám voi rộng khoảng 1,5 m. Hàm của chúng có hơn 300 cái răng, nhưng có tác dụng như một máy lọc thức ăn, chúng không sử dụng những chiếc răng này để ăn. Ngoài là loài cá lớn nhất, nó còn là loài động vật có xương sống không có vú lớn nhất còn sống. Loài cá mập này sống ở vùng biển nhiệt đới trên 70 độ F. Nó sống dọc theo bờ biển và ở vùng nước mở. Mặc dù nó thường dành phần lớn cuộc đời của mình một mình, nhưng có rất nhiều báo cáo cho thấy có tới 400 cá thể tụ tập gần nhiều địa điểm, bao gồm cả ngoài khơi Bờ biển Yucatan.


    Một cuộc khảo sát kéo dài hàng thập kỷ về các loài động vật sống trong lòng đại dương cho thấy cá mập voi là loài cá lớn nhất thế giới. Những con cá mập voi lớn nhất của loài này là cá mập voi cái. Con cá mập voi lớn nhất được đo lường khoa học nặng 47.000 pound. Nó dài 41,5 feet. Nó bị bắt gần Pakistan vào ngày 11 tháng 11 năm 1949.


    Thức ăn của cá mập voi rất đa dạng và phong phú, tuy nhiên chúng chỉ ưa thích các sinh vật phù du. Chúng thường đập vây vào các rặng san hô, sau đó há chiếc miệng khổng lồ ra và húp trọn các loài sinh vật phù du này.

    Cá mập voi
    Cá mập voi
    Cá mập voi
    Cá mập voi

  2. Cá mập Basking (còn được gọi là cá nhám phơi nắng) loài cá lớn thứ hai trên thế giới sau cá mập voi, thỉnh thoảng được phát hiện biểu diễn những vũ điệu vòng tròn kỳ lạ. Nó đã nặng hơn 4,2 tấn và có thể dài tới 40,3 feet. Nó là một trong ba loài cá mập ăn sinh vật phù du trên thế giới. Loài cá mập này được tìm thấy ở các vùng nước có nhiệt độ trên toàn cầu có tên như vậy vì nó dường như đang ngâm mình trong nước khi kiếm ăn.


    Loài cá mập này thường sống đơn độc, chúng chỉ đến với nhau vào mùa giao phối, mặc dù các nhà quan sát chưa bao giờ thấy chúng giao phối. Trước đây chúng từng bơi trong vòng tròn, và trong khi đó được nghi ngờ là hành vi liên quan đến giao phối, lý do chính xác cho hoạt động này vẫn chưa được xác nhận cho đến nay. Các nhà khoa học không chắc chắn 100%, nhưng họ cho rằng loài cá mập này có thể sống đến khoảng 50 tuổi.


    Con cá mập basking lớn nhất từng được đo lường khoa học nặng 8.598 pound và dài gần 30 feet.

    Cá mập Basking
    Cá mập Basking
    Cá mập Basking
    Cá mập Basking
  3. Cá mập trắng lớn (danh pháp khoa học: Carcharodon carcharias), còn được biết đến với các tên gọi khác như mũi kim trắng, cái chết trắng, cá mập trắng, là một loài cá mập lớn thuộc bộ Cá nhám thu được tìm thấy ở miền duyên hải trên khắp các đại dương. Cá mập trắng hay cá mập con trỏ, có thể đạt 3,34 tấn và thể lên đến dài 23 feet. Những con cá mập này có thể sống đến 70 tuổi. Con cái thường không đẻ cho đến khi chúng được 33 tuổi. Những con cá mập này có thể bơi tới 16 dặm một giờ và đạt độ sâu tới 3.300 feet. Cá mập trắng lớn rất hung dữ và được biết đến với nhiều vụ tấn công con người hơn bất kỳ loài cá nào khác. Nó là thành viên duy nhất được biết đến của chi Carcharodon.


    Cá mập trắng lớn không có kẻ thù tự nhiên nào ngoài cá voi sát thủ. Nó là loài cá ăn thịt lớn nhất còn tồn tại. Nó săn nhiều loài động vật có vú biển, cũng như cá và chim biển. Nó là loài duy nhất còn sống sót trong chi Carcharodon, và đứng đầu trong các loài cá mập tấn công con người.

    Một số người cho rằng Cá mập trắng lớn ở ngoài khơi bờ biển Hawaii mà các nhà nghiên cứu đặt tên là Deep Blue là lớn nhất từ trước đến nay. Tuy nhiên, Hiệp hội Cá trò chơi Quốc tế vẫn công nhận một con cá mập trắng lớn được đo ở Úc vào năm 1959 là lớn nhất. Các nhà khoa học chưa bao giờ đo Deep Blue, nhưng con vật ở Úc nặng 2,663 pound.

    Cá mập trắng lớn
    Cá mập trắng lớn
    Cá mập trắng lớn
    Cá mập trắng lớn
  4. Cá mập báo, còn gọi là cá mập hoa, cá mập hổ, cá nhám hổ tên khoa học Galeocerdo cuvier, là loài cá mập duy nhất thuộc chi Cá mập chồn (Galeocerdo), họ Cá mập mắt trắng (Carcharhinidae).


    Cá mập báo lớn có kích thước trung bình 3,25 m và cân nặng từ 385 đến 909 kg. Loài cá này sống ở nhiều khu vực đại dương nhiệt đới và ôn đới khắp thế giới, đặc biệt là xung quanh các hòn đảo trung Thái Bình Dương. Loài cá này chuyên săn mồi vào ban đêm. Chúng có sọc vằn như hổ báo và sẽ phai đi khi chúng trưởng thành. Loài cá mập báo là một loài săn mồi nguy hiểm, chúng ăn nhiều loại thức ăn khác nhau. Chúng ăn cá, hải cẩu, chim, cá mập nhỏ hơn, mực và rùa biển.

    Đôi khi người ta thấy trong đường tiêu hóa của chúng rác thải của con người như biển số xe hoặc những miếng lốp xe cũ. Loài này nổi tiếng nguy hiểm vì hay tấn công những người đi bơi, thợ lặn và những người lướt ván ở Hawaii; và chúng thường được gọi là "tai họa của những người lướt ván tại Hawaii" và "thùng rác của biển cả".

    Loài cá mập báo là loài xếp thứ hai sau loài cá mập trâu mắt trắng về số vụ cá mập tấn công con người và được coi, cùng với cá nhám trắng lớn, cá mập mắt trắng, và cá nhám đầu vây trắng đại dương là những loài cá nhám nguy hiểm nhất đối với con người. Đây là loài cá sụn lớn thứ tư sau cá nhám voi, cá nhám phơi nắng, cá nạng hải, cá mập trắng lớn.
    Cá mập báo
    Cá mập báo
    Cá mập báo
    Cá mập báo
  5. Nặng 3 tấn, Cá đuối khổng lồ Đại dương (Mobula birostris), còn được gọi là cá đuối Đại Tây Dương, có thể dài tới 15 feet. Nó có thể có sải cánh rộng tới 30 feet. Hầu hết loài này, là loài cá đuối lớn nhất trên toàn cầu, sống ở các vùng biển nhiệt đới và cận nhiệt đới. Các nhà nghiên cứu đã phân loại sai loài này cho đến năm 2017.


    Những con cá hình đĩa da nhẵn này đã được tìm thấy ở phía bắc New Jersey và xa phía nam là Nam Phi. Nếu bạn nhìn thấy một con gần bờ, thì có thể nó đang lao từ nơi này sang nơi khác, nhưng chúng thường bơi nhiều dặm theo đường thẳng trong vùng nước thoáng.


    Cá đuối khổng lồ sống ở những vùng nước ấm trong đại dương. Chúng bơi gần bề mặt nhờ cặp vây gắn với ngực. Chúng mang thai trong 12 tháng và chỉ đẻ một con trong mỗi lứa. Khác với những lời đồn đại, cá đuối khổng lồ không tấn công thợ lặn. Chúng có thể bơi hơn 1.100 km trong 60 ngày. Kẻ thù chính của cá đuối khổng lồ là những loài cá mập lớn và cá voi.

    Cá đuối khổng lồ ở đại dương
    Cá đuối khổng lồ ở đại dương
    Cá đuối khổng lồ ở đại dương
    Cá đuối khổng lồ ở đại dương
  6. Xếp ở vị trí thứ sáu trong danh sách này là cá thái dương đại dương (Mola mola), còn được gọi là cá mola. Loài cá này sống ở các vùng biển nhiệt đới và ôn đới trên toàn cầu có đầu béo và thân gầy.


    Tóm lại, cơ thể của cá thái dương là một cái đầu lớn có vây. Có thể đo lường chiều dài lên đến 3,3 mét và trọng lượng tối đa là 2300 kg, mặc dù nó thường dao động trong khoảng từ 247 đến 2000 kg. Da của chúng được bao phủ bởi một lớp chất nhờn có kết cấu giống như giấy nhám. Nó khá dày và không có vảy. Màu sắc của nó có thể thay đổi theo các sắc thái khác nhau như xám, nâu và xám bạc. Chúng thường có bụng màu trắng và một số con có thể có các đốm trắng, cả ở vây bên và vây lưng.

    Nếu chúng ta so sánh nó với các loài cá khác, cá thái dương không có nhiều đốt sống và thiếu dây thần kinh, vây bụng, và một cái bọng bơi. Do đó, loài cá này là một loài rất hiếm, có hình thái khác với loài thông thường. Vây lưng và vây hậu môn dài và vây ngực nằm cạnh vây lưng. Một phần kỳ lạ khác mà loài cá này có là thay vì vây đuôi, nó có một cái đuôi dùng làm bánh lái và kéo dài từ mép sau của vây lưng đến mép sau của vây hậu môn. Miệng của nó có đầy những chiếc răng nhỏ hợp thành hình một cái mỏ.


    Cá thái dương nó được tìm thấy trên khắp thế giới. Tuy nhiên, các khu vực mà quần thể của chúng cao nhất là ở các khu vực ôn đới và nhiệt đới của Đại Tây Dương, Thái Bình Dương, Ấn Độ Dương và Địa Trung Hải. Ở những nơi này, môi trường sống của chúng tương ứng với các rạn san hô sâu và các thảm tảo ngoài biển khơi.

    Cá thái dương đại dương
    Cá thái dương đại dương
    Cá thái dương đại dương
    Cá thái dương đại dương
  7. Theo một nghiên cứu mới đây, con cá thái dương nặng gần 3 tấn được phát hiện gần một hòn đảo của Bồ Đào Nha đã lập kỷ lục thế giới mới về cân nặng. Con cá thái dương khổng lồ này, còn gọi là cá thái dương đầu bướu (Mola alexandrini), được phát hiện khi nó trôi vào bờ biển của Đảo Faial, thuộc quần đảo Azores - một nhóm đảo của Bồ Đào Nha ở Bắc Đại Tây Dương.

    Các nhà nghiên cứu đã tiến hành mổ xác con cá thái dương khổng lồ và trình bày chi tiết kết quả trong một nghiên cứu mới, được công bố ngày 11/10 trên Tạp chí Sinh học Cá. Con cá khổng lồ cao khoảng 3,6 m và dài khoảng 3,5m, nặng 2.744 kg. Các nhà nghiên cứu cũng phân tích thành phần trong dạ dày của cá thái dương và lấy mẫu ADN của nó. Kỷ lục thế giới trước đây thuộc về một con cá thái dương được đánh bắt ở Nhật Bản vào năm 1996, nặng khoảng 2.300 kg.

    Cá thái dương có cơ thể tròn và thường phơi mình dưới ánh sáng mặt trời ở bề mặt đại dương, điều mà các nhà khoa học tin rằng đó là cách chúng tự sưởi ấm sau thời gian dài lặn xuống vùng nước tối lạnh giá để kiếm thức ăn. Chúng sử dụng những chiếc vây khổng lồ của mình để di chuyển trên mặt nước khi nằm ngang.


    Mặc dù nhiều loài cá trong danh sách này rất khó nắm bắt, nhưng không có gì lạ khi chúng ta thấy những loài cá Osteichthyes này nằm nghiêng mình ngay dưới mặt nước trên khắp các đại dương ở Nam bán cầu. Các nhà khoa học tin rằng loài cá lặn sâu trong nước lạnh để bắt con mồi. Trong khi đó, mòng biển ăn các ký sinh trùng có trên chúng.

    Cá mặt trời phương Nam
    Cá mặt trời phương Nam
    Cá mặt trời phương Nam
    Cá mặt trời phương Nam
  8. Các Beluga cá tầm (Huso huso), mà còn được gọi là cá tầm lớn, có thể nặng tới 2,072 tấn và lớn lên để dài 24 feet. Con lớn nhất trong số những con cá tầm này thường là lưng gù. Chúng đều có vây lưng dài và vây hậu môn ngắn hơn. Loài Osteichthyes này sống chủ yếu ở lưu vực Caspi và Biển Đen. Cá cái thường là mục tiêu của những người câu cá thương mại vì trứng cá muối Beluga tạo ra.


    Chúng có thể sống tới 150 năm. Số lượng của loài này đang suy giảm mạnh do đánh bắt thái quá hay đánh bắt trộm, điều này làm cho nhiều quốc gia thực hiện việc nghiêm cấm hoạt động thương mại các sản phẩm từ loài cá này. IUCN phân loại cá tầm Beluga thuộc loại nguy cấp. Nó là loài được bảo vệ được liệt kê trong danh sách của phụ lục III của Công ước Bern và việc buôn bán sản phẩm từ nó bị cấm theo phụ lục II của CITES. Quần thể Địa Trung Hải được bảo vệ mạnh mẽ theo phụ lục II của công ước Bern này, trong đó người ta ngăn cấm bất kỳ việc đánh bắt quốc tế nào đối với chúng.

    Cục cá và động vật hoang dã Hoa Kỳ đã cấm nhập khẩu trứng cá tầm Beluga và các sản phẩm khác từ loài cá này có nguồn gốc từ biển Caspi kể từ ngày 7 tháng 10 năm 2005.

    Cá tầm Beluga
    Cá tầm Beluga
    Cá tầm Beluga
    Cá tầm Beluga
  9. Sharptail Mola (Masturus lanceolatus) là một loài cá mola sống ở các vùng biển nhiệt đới và ôn đới, loài này hiếm khi được nhìn thấy trong tự nhiên, thức ăn của chúng đa dạng các loài khác nhau bao gồm cá kình, bọt biển,... Masturus lanceolatus có thể đạt chiều dài khoảng 3,3 m và nặng tới 2 tấn.


    Loài Osteichthyes này trông giống như một con cá mặt trời hình elip về nhiều mặt, nhưng nó có một cái đuôi có phần nhô ra giống như thanh kiếm ở trung tâm. Nó thường sống ở các vùng biển nhiệt đới và ôn đới. Các nhà khoa học không biết nhiều về hành vi của nó hoặc nhiều địa điểm nơi nó có thể sinh sống. Những người câu cá đã bắt được con cá này ở Vịnh Mexico.

    Sharptail Mola
    Sharptail Mola
    Sharptail Mola
    Sharptail Mola
  10. Cá mặt trời Hoodwinker (Mola tecta), thường được gọi là cá mặt trời, là loài cá lớn thứ 10 trên thế giới. Thành viên của loại cá Osteichthyes này có hình dạng elip phẳng. Nó có thể nặng tới 1,87 tấn và dài tới 7,9 feet.


    Các nhà khoa học làm việc gần New Zealand lần đầu tiên báo cáo về nó vào năm 2014, nhưng mọi người đã cho biết họ đã nhìn thấy nó gần Chile, Nam Phi và Úc. Các nhà nghiên cứu khó xác định loài cá này vì chúng thường lặn hàng trăm mét để bắt mồi. Chúng có xu hướng sống ở vùng khí hậu lạnh hơn của các đại dương Nam bán cầu, nơi mọi người thường không đến. Loài cá không đuôi này đã lẩn tránh các nhà nghiên cứu trong nhiều năm.

    Cá mặt trời Hoodwinker
    Cá mặt trời Hoodwinker
    Cá mặt trời Hoodwinker




xoivotv | 90phut | mitom tv1 | xem lại bóng đá | banthang | Xoilac tv | xem lại bóng đá | thevang tv | bong da truc tiep | bongdatructuyen | xemlai |