Top 7 Điều cần biết về bệnh Uốn ván

Phương Kem 32 0 Báo lỗi

Gánh nặng bệnh tật do uốn ván gây nên vẫn đang hiện hữu từng ngày. Nhiều trường hợp bị uốn ván nguy kịch chỉ từ vết thương nhỏ như gà mổ, gai đâm,... Cùng ... xem thêm...

  1. Bệnh uốn ván là một nhiễm khuẩn nguy hiểm, có tỷ lệ tử vong cao, đặc trưng bởi tăng trương lực cơ và các cơn co cứng, gây ra bởi một độc tố protein mạnh là tetanospasmin do Clostridium tetani tiết ra.


    Bệnh uốn ván là một nhiễm khuẩn nguy hiểm, có tỷ lệ tử vong cao, đặc trưng bởi tăng trương lực cơ và các cơn co cứng, gây ra bởi một độc tố protein mạnh là tetanospasmin do Clostridium tetani tiết ra.


    Bệnh uốn ván xuất hiện rải rác ở các vùng nông thôn; ở các nước không có Chương trình tiêm chủng mở rộng thì bệnh ở trẻ sơ sinh và người trẻ tuổi chiếm tỷ lệ cao. Bệnh uốn ván thường xảy ra sau một tổn thương cấp tính như vết chích da, vết rách da, vết trầy da, bỏng, viêm tai giữa, phẫu thuật, sảy thai, sinh đẻ...


    Uốn ván là một bệnh nhiễm trùng cấp tính có tỷ lệ tử vong cao do ngoại độc tố của trực khuẩn uốn ván ( Clostridium tetani ) gây ra. Khi mắc bệnh uốn ván tỷ lệ tử vong rất cao 25 – 90% . Đặc biệt là uốn ván rốn ở trẻ sơ sinh, tử vong trên 95%. Trực khuẩn này phát triển tại vết thương trong điều kiện yếm khí, sau đó giải phóng ngoại độc tố vào máu và tấn công vào các bản vận động thần kinh – cơ, làm cho bệnh nhân bị co cứng cơvà trên nền cứng đó xuất hiện các cơn co giật.


    Thời kỳ ủ bệnh khoảng 4 – 21 ngày. Tử vong do suy hô hấp, rối loạn thần kinh thực vật và ngừng tim.

    Bệnh uốn ván là gì?
    Bệnh uốn ván là gì?
    Bệnh uốn ván là gì?
    Bệnh uốn ván là gì?

  2. Do bị trầy xát và viết thương tiếp xúc trực tiếp với trực khuẩn uốn ván Clostridium tetani có trong đất, cát bụi, phân trâu bò ngựa và gia cầm, cống rãnh, dụng cụ phẫu thuật không tiệt trùng kỹ …, xâm nhập vào các vết thương, vết xây xước phát triển thành ổ nhiễm trùng gây bệnh uốn ván.


    Những người có nguy cơ mắc cao:

    • Người làm vườn
    • Người làm việc ở các trang trại, các nông trường chăn nuôi gia súc và gia cầm
    • Người dọn vệ sinh cống rãnh, chuồng trại.
    • Công nhân xây dựng các công trình.
    • Bộ đội và thanh niên xung phong…
    • Trẻ em có nguy cơ mắc bệnh cao vì sức đề kháng còn non yếu, các thủ thuật chăm sóc không đạt yêu cầu khử trùng hoặc các yếu tố môi trường khiến các bé dễ dàng mắc bệnh.
    • Phụ nữ mang thai cũng là đối tượng cần đặc biệt lưu tâm vì uốn ván có thể gây tử vong cả mẹ lẫn con.

    Đặc điểm của vi khuẩn gây bệnh:

    • Vi khuẩn C.tetani là trực khuẩn gram dương, di động, kỵ khí, có hình bầu dục, không có màu, nha bào có mặt ở khắp nơi trên thế giới: trong đất, môi trường kỵ khí, phân súc vật, phân người. Nha bào có thể tồn tại nhiều năm trong một số môi trường và kháng với nhiều loại thuốc khử khuẩn, không bị tiêu diệt khi bị đun sôi 20 phút. Nhưng khi ở dạng các tế bào thực vật, chúng dễ dàng bị khử hoạt tính và nhạy cảm với nhiều kháng sinh như: metronidazol, penicillin...
    Nguyên nhân gây ra bệnh uốn ván
    Nguyên nhân gây ra bệnh uốn ván
    Nguyên nhân gây ra bệnh uốn ván
    Nguyên nhân gây ra bệnh uốn ván
  3. Bệnh khởi phát sau chấn thương, trung bình là 7 ngày; 15% số trường hợp khởi phát bệnh trong vòng 3 ngày và 10% khởi phát bệnh sau 14 ngày. Uốn ván toàn thân là thể bệnh hay gặp nhất. Dấu hiệu điển hình là tăng trương lực cơ và co cứng toàn thân. Lúc đầu tăng trương lực cơ ở các cơ nhai, nuốt khó và cứng hay đau các cơ cổ, vai, lưng. Kế tiếp các cơ khác cũng bị tăng trương lực gây ra cứng bụng và cứng các cơ ở gốc chi; do co cứng liên tục các cơ mặt, tạo ra một vẻ mặt nhăn nhó hay kiểu cười khẩy, cười nhăn, co cứng cơ lưng tạo ra một tư thế lưng cong ưỡn lưng. Ở một số bệnh nhân xuất hiện các cơn co cứng toàn thân kịch phát, với cường độ mạnh, những cơn đau làm cho bệnh nhân xanh tím và đe dọa ngừng thở. Các cơn này có thể lặp đi lặp lại, có thể là tự phát hoặc do kích thích dù là rất nhẹ. Ở mức độ nhẹ, bệnh nhân chỉ bị tình trạng cứng cơ và có một vài cơn co cứng hoặc không có cơn co cứng nào. Thể vừa có dấu hiệu cứng hàm, khó nuốt, cứng cơ và các cơn co cứng. Trường hợp nặng, bệnh nhân bị nhiều cơn kịch phát, có thể bị sốt (phần lớn không sốt). Các phản xạ gân sâu tăng. Nuốt khó hoặc chướng bụng làm cho bệnh nhân ăn uống khó khăn.


    Rối loạn hệ thần kinh thực vật như huyết áp tăng thất thường, hay thường xuyên; nhịp tim nhanh, loạn nhịp tim; sốt cao, vã mồ hôi. Một số biến chứng về tim mạch có thể gặp là hạ huyết áp và chậm nhịp tim, đôi khi xuất hiện ngừng tim đột ngột. Những biến chứng khác là viêm phổi, gãy xương, vỡ cơ, loét do nằm và ly giải cơ vân.


    Uốn ván ở trẻ sơ sinh, thường khởi phát trong 2 tuần đầu sau khi sinh với các dấu hiệu: trẻ bỏ bú, cứng cơ và các cơn co cứng; thường là uốn ván toàn thân và dễ dẫn đến tử vong nếu không điều trị.


    Uốn ván cục bộ ít gặp, biểu hiện chỉ giới hạn ở các cơ gần vết thương, đây là thể nhẹ, tiên lượng tốt. Uốn ván đầu là một hình thái hiếm gặp của uốn ván cục bộ, diễn ra sau chấn thương đầu hay nhiễm khuẩn tai. Các triệu chứng gồm cứng hàm, rối loạn chức năng một hoặc nhiều dây thần kinh sọ, thường gặp là dây số 7, tỷ lệ tử vong cao.

    Biểu hiện lâm sàng của bệnh uốn ván
    Biểu hiện lâm sàng của bệnh uốn ván
    Biểu hiện lâm sàng của bệnh uốn ván
    Biểu hiện lâm sàng của bệnh uốn ván
  4. Nguyên tắc điều trị là diệt trừ vi khuẩn, trung hòa độc tố, ngăn ngừa các cơn co cứng cơ, theo dõi và xử trí hỗ trợ hô hấp. Bệnh nhân phải được chăm sóc trong một căn phòng yên tĩnh để giám sát và theo dõi tim, phổi thường xuyên, hạn chế mọi sự kích thích. Duy trì và bảo vệ đường thở. Xử lý vết thương sạch sẽ, loại bỏ triệt để các dị vật.


    • Dùng kháng sinh: tiêu diệt tận gốc tế bào thực vật là nguồn sản sinh ra độc tố. Có thể dùng một trong các thuốc như sau: penicillin 10 – 12 triệu đơn vị tiêm mỗi ngày x 10 ngày; metronidazol 500mg mỗi 6 giờ hay 1g mỗi 12 giờ; dùng clindamycin, erythromycin. Đồng thời phải điều trị đặc hiệu với nhiễm khuẩn do các vi khuẩn khác gây ra.
    • Dùng kháng độc tố uốn ván: để vô hiệu hóa độc tố lưu hành trong máu và độc tố ở vết thương nhằm làm giảm tỷ lệ tử vong; kịp thời dùng globulin miễn dịch uốn ván của người. Tốt nhất là nên tiêm kháng độc tố trước khi điều trị vết thương.
    • Kiểm soát các cơn co cứng: Dùng một hay phối hợp các thuốc sau đây: diazepam được sử dụng phổ biến: lorazepam, barbiturat, chlorpromazin. Thuốc phong bế thần kinh cơ kết hợp với thở máy để điều trị các cơn co cứng không đáp ứng với thuốc hoặc các cơn co cứng đe dọa ngừng thở.
    • Điều trị hỗ trợ: Mở khí quản có thể kết hợp hoặc không kết hợp với thở máy; bù nước và điện giải; tăng cường dinh dưỡng bằng truyền dịch hoặc cho ăn qua ống thông vào dạ dày; vật lý trị liệu để đề phòng cứng cơ; dùng heparin và các chất kháng đông khác để đề phòng tắc mạch phổi; theo dõi chức năng của thận, bàng quang và ruột; phòng chống chảy máu và loét đường tiêu hóa.
    • Dùng vaccin gây miễn dịch chủ động: Tất cả bệnh nhân phải được tiêm vaccin sau khi bệnh đã phục hồi.
    Phương pháp điều trị
    Phương pháp điều trị
    Phương pháp điều trị
    Phương pháp điều trị
  5. Các đối tượng mắc bệnh thường gặp nhất là những người lao động, thường xuyên tiếp xúc với các vật sắc nhọn hoặc nhiễm bẩn như thợ xây, công nhân vệ sinh môi trường, nông dân,… Trẻ em có nguy cơ mắc bệnh cao vì sức đề kháng còn non yếu, các thủ thuật chăm sóc không đạt yêu cầu khử trùng hoặc các yếu tố môi trường khiến các bé dễ dàng mắc bệnh. Phụ nữ mang thai cũng là đối tượng cần đặc biệt lưu tâm vì uốn ván có thể gây tử vong cả mẹ lẫn con. Vì vậy, đây là căn bệnh không thể không phòng ngừa cẩn thận.


    • Tiêm vắc xin: Hiện nay có rất nhiều tin đồn sai sự thật về vắc xin khiến nhiều người hoang mang, lo lắng. Tiêm phòng vắc xin giúp cơ thể có được sự miễn dịch chủ động, đối với mỗi loại Vi khuẩn hoặc virus gây bệnh. Đây là một phương pháp tốt giúp cơ thể phòng ngừa bệnh hiệu quả. Những đối tượng cần lưu ý như sau:
      • Trẻ em: Các bà mẹ nên được trẻ đi tiêm vắc xin vào tháng thứ 2, 3, 4; mũi 5 trong 1 (bạch hầu - ho gà - uốn ván - viêm gan B - HIB), hoặc 6 trong 1, giúp trẻ được phòng bệnh hiệu quả.
      • Phụ nữ mang thai: cần được tiêm phòng đầy đủ theo những phác đồ thích hợp, cần chú ý cẩn thận tránh các nguy cơ bị xây xước trong sinh hoạt hằng ngày.
    • Trong sinh hoạt và công việc: Nếu bạn không may bị thương gây ra bởi các vật là từ sắt, thép bẩn, rỉ hoặc có nghi ngờ nhiễm vi khuẩn uốn ván, nên rửa sạch vết thương mà không băng bó kín, sau đó lập tức đưa bệnh nhân đi chữa trị . Nhất là các đối tượng lao động với những công việc đặc thù, thường xuyên tiếp xúc với bụi bẩn và các vật sắc nhọn, có nguy cơ mắc bệnh cao cần được trang bị các dụng cụ bảo hộ đầy đủ (ủng, găng tay,...).
    Các phương pháp phòng ngừa uốn ván
    Các phương pháp phòng ngừa uốn ván
    Các phương pháp phòng ngừa uốn ván
    Các phương pháp phòng ngừa uốn ván
  6. Điều trị: cần phải nghiêm túc tuân theo các chỉ định của bác sĩ để nâng cao hiệu quả chữa trị.


    • Nghỉ ngơi: cho nằm tư thế ngửa, đầu nghiêng sang một bên.
    • Lưu thông đường thở: thường xuyên để ý hút đờm dãi, hỗ trợ hô hấp khi người bệnh có dấu hiệu khó thở. Nếu các đầu ngón tay, ngón chân trở nên tím tái, bệnh nhân cần phải được cấp cứu ngay.
    • Vệ sinh: giữ vệ sinh toàn thân sạch sẽ (da, răng miệng, tai, mắt, mũi). Săn sóc các vết thương cẩn thận nếu có. Nếu bệnh nhân hôn mê cần thường xuyên thay khăn trải giường và điều chỉnh tư thế, tránh hình thành các vết loét ở bả vai, gót chân, mông,...
    • Dinh dưỡng: hỗ trợ bệnh nhân bù nước và điện giải, bổ sung cân bằng các chất dinh dưỡng thiết yếu. Tuy nhiên, lưu ý chỉ nên cho ăn dạng lỏng, sệt. Nếu không mở miệng được, bệnh nhân có thể được đặt sonde dạ dày hoặc nuôi dưỡng qua đường tĩnh mạch
    • Vận động: giúp bệnh nhân tập vật lý trị liệu để phục hồi vận động sau khi khỏi bệnh.
    Một số lưu ý trong quá trình điều trị
    Một số lưu ý trong quá trình điều trị
    Một số lưu ý trong quá trình điều trị
    Một số lưu ý trong quá trình điều trị
  7. Thông thường nha bào uốn ván xâm nhập vào cơ thể qua các vết thương sâu, bị nhiễm bẩn, qua các vết rách, vết bỏng, vết thương dập nát, vết thương nhẹ, hoặc do tiêm chích nhiễm bẩn. Ghi nhận được các trường hợp mắc bệnh uốn ván sau phẫu thuật, hay sau nạo thai trong những điều kiện không đảm bảo vệ sinh. Có trường hợp tổ chức của cơ thể bị hoại tử và/hoặc các dị vật xâm nhập vào cơ thể bị nhiễm bẩn tạo ra môi trường yếm khí cho nha bào uốn ván phát triển.


    Trẻ sơ sinh bị bệnh uốn ván sơ sinh là do quá trình cắt và chăm sóc rốn không đảm bảo vệ sinh. Nha bào uốn ván xâm nhập qua dây rốn vì cắt rốn bằng dụng cụ bẩn hoặc sau khi sinh, trẻ không được chăm sóc rốn sạch sẽ, gạc băng rốn không vô khuẩn nên đã bị nhiễm nha bào uốn ván. Bệnh uốn ván sơ sinh thường xảy ra ở trẻ bị đẻ rơi, đẻ tại nhà được chăm sóc theo phong tục tập quán lạc hậu, nhất là ở vùng núi, vùng sâu, vùng xa.


    Bệnh uốn ván không lây truyền từ người sang người.

    Đường lây truyền bệnh Uốn ván
    Đường lây truyền bệnh Uốn ván
    Đường lây truyền bệnh Uốn ván
    Đường lây truyền bệnh Uốn ván



xoivotv | 90phut | mitom tv1 | xem lại bóng đá | banthang | Xoilac tv | xem lại bóng đá | thevang tv | bong da truc tiep | bongdatructuyen | xemlai |