Top 9 Công dụng và lưu ý khi sử dụng Canlax
Canlax là sản phẩm giảm đau, hạ sốt, chống viêm non-steroid được bào chế dưới dạng siro. Vậy cách dùng và liều dùng Canlax như thế nào? Cùng Toplist tìm hiểu ... xem thêm...nhé!
-
Canlax là sản phẩm ETC dùng giảm các triệu chứng cảm cúm, cảm lạnh. Canlax được sản xuất bởi Công ty cổ phần Dược phẩm Hà Tây – Việt Nam với SĐK: VD-28663-18. Thành phần chính của sản phẩm bao gồm: Paracetamol, chlorpheniramin, dextromethorphan.
Dạng và hàm lượng sản phẩm:
- Dạng bào chế: Siro
- Đóng gói: Hộp 1 chai 60 ml
Thông tin thành phần Paracetamol:
Dược lực:
- Paracetamol là sản phẩm giảm đau hạ sốt không steroid.
- Paracetamol (acetaminophen hay N - acetyl - p - aminophenol) là chất chuyển hoá có hoạt tính của phenacetin, là sản phẩm giảm đau hạ sốt hữu hiệu có thể thay thế aspirin, tuy vậy, khác với aspirin, paracetamol không có hiệu quả điều trị viêm. Với liều ngang nhau tính theo gam, paracetamol có tác dụng giảm đau và hạ sốt tương tự như aspirin.
-
Canlax thường được chỉ định cho:
- Viêm mũi dị ứng mùa và quanh năm.
- Những triệu chứng dị ứng khác như: mày đay, viêm mũi vận mạch do histamin, viêm kết mạc dị ứng, viêm da tiếp xúc, phù mạch, phù Quincke, dị ứng thức ăn, phản ứng huyết thanh; côn trùng đốt; ngứa ở người bệnh bị sởi hoặc thủy đậu.
- Hiện nay, Chlorpheniramine thường được phối hợp trong một số chế phẩm bán trên thị trường để điều trị triệu chứng ho và cảm lạnh. Tuy nhiên, Canlax không có tác dụng trong điều trị triệu chứng nhiễm vi-rút.
-
Canlax chống chỉ định trong những trường hợp sau:
- Quá mẫn với Chlorpheniramine hoặc bất cứ thành phần nào của chế phẩm.
- Người bệnh đang cơn hen cấp.
- Người bệnh có triệu chứng phì đại tuyến tiền liệt.
- Glocom góc hẹp.
- Tắc cổ bàng quang.
- Loét dạ dày chít, tắc môn vị - tá tràng.
- Người cho con bú, trẻ sơ sinh và trẻ đẻ thiếu tháng.
- Người bệnh dùng sản phẩm ức chế monoamin oxidase (MAO) trong vòng 14 ngày, tính đến thời điểm điều trị bằng Chlorpheniramine vì tính chất chống tiết acetylcholin của Chlorpheniramine bị tăng lên bởi các chất ức chế MAO.
-
Mỗi loại dược phẩm sản xuất theo dạng khác nhau và có cách dùng khác nhau theo đường dùng. Các đường dùng sản phẩm thông thường phân theo dạng là: sản phẩm uống, sản phẩm tiêm, sản phẩm dùng ngoài và sản phẩm đặt. Canlax được dùng dưới dạng siro lên lắc kỹ trước khi sử dụng thuốc.
Liều dùng:
Canlax dùng cho trẻ em, khuyến cáo không dùng cho người lớn, chú ý không dùng quá liều chỉ định.
- Liều mỗi 4-6 giờ và không quá 4 lần/24 giờ.
- Trẻ em từ 6 đến 12 tuổi: Uống 10ml/lần, cách nhau 4-6h/lần.
- Trẻ em từ 4 đến dưới 6 tuổi: Không sử dụng Canlax trừ khi có chỉ định của bác sĩ.
- Trẻ em dưới 4 tuổi: Canlax không được chỉ định.
-
Ngoài những công dụng mà sản phẩm mang lại còn có một số tác dụng phụ như sau. Người dùng cần lưu ý có thể thay gặp phải một số tác dụng phụ sau đây:
- Buồn ngủ
- Rối loạn hệ tiêu hóa
- Bệnh nhân bị rối loạn hệ thần kinh trung ương nhẹ
- Phát ban
- Giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu
- Hại gan, độc thận
- Nổi da gà.
Lưu ý: Trên đây chưa liệt kê hết tất cả tác dụng phụ của sản phẩm. Trong quá trình sử dụng nếu có triệu chứng bất thường nào cần đến bệnh viện để được kiểm tra, theo dõi.
-
Sử dụng hai hay nhiều sản phẩm cùng một lúc có thể gây ra tương tác. Muscino có thể tương tác với một số sản phẩm dưới đây:
Paracetamol:
- Uống dài ngày liều cao paracetamol làm tăng nhẹ tác dụng chống đông của coumarin và dẫn chất indandion.
- Cần phải chú ý đến khả năng gây hạ sốt nghiêm trọng ở người bệnh dùng đồng thời phenothiazin và liệu pháp hạ nhiệt.
- Uống rượu quá nhiều và dài ngày có thể làm tăng nguy cơ paracetamol gây độc cho gan.
- Sản phẩm chống co giật (gồm phenytoin, barbiturat, carbamazepin) gây cảm ứng enzym ở microsom thế gan, có thể làm tăng tính độc hại gan của paracetamol.
Dextromethorphan hydrobromid:
- Không dùng đồng thời với các sản phẩm ức chế MAO.
- Quinidin ức chế Cytochrom P450 2D6 làm giảm chuyển hóa dextromethorphan ở gan.
Clorpheniramin maleat:
- Thận trọng khi phối hợp với rượu hoặc các sản phẩm an thần gây ngủ có thể tăng tác dụng ức chế hệ thần kinh trung ương của clorpheniramin.
- Không nên dùng cùng với phenytoin vỉ sản phẩm ức chế chuyển hoá của phenytoin dẫn đến ngộ độc phenytoin.
-
Đọc kỹ những lưu ý dưới đây để sử dụng sản phẩm hiệu quả nhất:
- Chlorpheniramine có thể làm tăng nguy cơ bí tiểu do tác dụng phụ chống tiết acetylcholin của sản phẩm.
- Tác dụng an thần của Chlorpheniramine tăng lên khi uống rượu và khi dùng đồng thời với các sản phẩm an thần khác.
- Có nguy cơ biến chứng đường hô hấp, suy giảm hô hấp và ngừng thở. Thận trọng khi dùng sản phẩm cho người có bệnh phổi mạn tính, thở ngắn hoặc khó thở.
- Có nguy cơ bị sâu răng ở những người bệnh điều trị với Chlorpheniramine trong thời gian dài, do tác dụng chống tiết acetylcholin, gây khô miệng.
- Sản phẩm có thể gây ngủ gà, chóng mặt, hoa mắt, nhìn mờ và suy giảm tâm thần vận động trong một số người bệnh.
- Có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng lái xe hoặc vận hành máy. Cần tránh dùng cho người đang lái xe hoặc điều khiển máy móc.
- Tránh dùng cho người bệnh bị tăng nhãn áp như bị glôcôm.
- Phụ nữ mang thai: Không nên dùng Canlax trong thời kỳ mang thai trừ khi thật sự cần thiết.
- Phụ nữ cho con bú: Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy Canlax bài tiết vào sữa.
-
Quá liều: Khi sử dụng có liều có thể gây ra những tác dụng phụ không mong muốn.
- Ở trẻ em: Co giật hoặc sốt cao.
- Ở người lớn: Hội chứng kích thích như là buồn ngủ, kích động, nhịp tim nhanh, run rẩy, giật cơ và co giật với các cơn động kinh. Buồn nôn, nôn, buồn ngủ, nhìn mờ, rung giật nhãn cầu, bí tiểu tiện, trạng thái tê mê, ảo giác, mất điều hòa, suy hô hấp, co giật. Lúc này cần theo dõi người bệnh chặt chẽ và điều trị hỗ trợ toàn thân. Trong các trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều có biểu hiện nguy hiểm cần gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến Cơ sở Y tế địa phương gần nhất. Người thân cần cung cấp cho bác sĩ các sản phẩm đang dùng, bao gồm cả sản phẩm kê toa và không kê toa.
- Trường hợp quên liều: Trong trường hợp bạn quên một liều khi đang trong quá trình dùng sản phẩm hãy dùng càng sớm càng tốt (thông thường có thể uống cách 1-2 giờ so với giờ được bác sĩ yêu cầu). Tuy nhiên, nếu thời gian đã gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm đã quy định. Lưu ý không dùng gấp đôi liều lượng đã quy định.