Top 5 Cây thuốc nam chữa tiểu đêm hiệu quả nhất
Tiểu đêm là thuật ngữ y khoa chỉ tình trạng đi tiểu quá mức vào ban đêm. Trong các cách chữa tiểu đêm hiện nay, nhiều người đã và đang tìm đến thảo dược như ... xem thêm...một phương pháp đơn giản, an toàn và hiệu quả. Cùng Toplist tìm hiểu những loại thảo dược dùng chữa tiểu đêm hiệu quả nhất hiện nay nhé!
-
Cây Cẩu Tích hay còn gọi là Xương Sống Chó do có hình dáng bên ngoài giống với xương sống con chó. Đồng thời, bên ngoài thân cây có một lớp bọc màu vàng nên còn được gọi là Kim Mao Cẩu Tích, cây Lông Khỉ hay cây Lông Cu Li. Đây là một vị thuốc đặc trị tiểu đêm, can thận hư suy, phong thấp khiến lưng chân đau cực kỳ hiệu quả.
Đặc điểm của cây Cẩu Tích.
- Cây Cẩu Tích có tên khoa học là Cibotium thuộc họ Cẩu Tích – Dicksoniaceae. Trên thế giới có 12 loài thuộc các vùng nhiệt đới châu Á, châu Mỹ. Riêng ở nước ta có một loài là C.barometz thường được gọi là cây Lông cu li, Kim mao cẩu tích.
- Cây có thân yếu, có thể cao 2,5-3m. Lá lớn có cuống dài 1-2m, màu nâu nâu, ở phía gốc có vẩy hình dải rất dài, màu vàng và bóng, phủ dày đặc. Phiến dài tới 3m, rộng 60–80cm. Các lá lông chim ở phía dưới hình trái xoan–ngọn giáo dài 30–60cm. Lá lông chim bậc hai hình dải–ngọn giáo, nhọn, lại chia thành nhiều đoạn thuôn, hẹp; mặt trên lá màu lục sẫm, mặt dưới màu lục lờ; trục lá không lông; các gân của các lá chét bậc hai có lông đen.
- Nước ta, cây Cẩu Tích phân bố chủ yếu ở các tỉnh Lai Châu, Lào Cai, Hà Giang, Cao Bằng, Thái Nguyên, Hòa Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Nam, Kon Tum, Lâm Đồng… Cây mọc thành từng đám lớn ven rừng phục hồi sau nương rẫy và trên các trảng cây bụi hoặc trên đất ẩm, gần bờ khe suối, ở rừng kín xanh ẩm nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới núi cao. Đặc biệt, cây Cẩu Tích là loại cây ưa ẩm, ưa bóng, ưa khí hậu ẩm mát. Do vậy cây sinh trưởng và phát triển rất mạnh trong mùa mưa từ tháng 10 đến tháng 1 hàng năm.
Cách thu hái, thành phần hóa học, tính vị và tác dụng cây Cẩu Tích.
- Cây được thu hái quanh năm. Sau khi đã cắt bỏ rễ cây và cuống lá, người ta cạo hết lông vàng để riêng, rửa sạch thân rễ rồi thái phiến dài 4-10mm, phơi hay sấy khô, bảo quản nơi khô ráo.
- Thân, rễ Cẩu Tích có chứa tinh bột và aspidinol. Lông vàng ở thân rễ có tanin và sắc tố. Do đó, Cẩu Tích có vị đắng, ngọt, tính ôn, ấm, đi vào hai kinh can và thận. Bởi vậy, cây thường được dùng trong các phương thuốc để bồi bổ can thận, mạnh gân cốt, trừ phong thấp.
- Thân, rễ Cẩu Tích sau khi phơi, sấy khô trở thành thuốc được dùng để chữa thận hư, chứng tiểu đêm, tiểu ngày nhiều, đi tiểu són không cầm, di tinh, bạch đới. Ngoài ra, còn dùng để chữa phong hàn, thấp tê, đau lưng, nhức mỏi chân tay, khó cử động, đau dây thần kinh tọa. Lông vàng quanh rễ cây Cẩu Tích được dùng để đắp ngoài da, chữa các vết thương chảy máu rất hiệu quả. Tác dụng này có được là do lông cu li hút huyết thanh của máu, hình thành máu cục bởi vậy làm cho máu chóng đông.
Một số bài thuốc Đông y nổi bật chứa cây Cẩu Tích.
- Bổ thận khỏe lưng, gan và thận suy nhược, lưng đau buốt, tiểu rắt, phụ nữ đới hạ: Cẩu tích 16g, Ngưu tất 12g, Thỏ ty tử 12g, Sơn thù du 12g, Đỗ trọng 12g, Thục địa 16g, Cao ban long 12g. Cao ban long để riêng; sắc các vị khác lấy nước, hoà Cao ban long vào để uống.
- Chữa thận hư, đau mỏi thắt lưng, đi tiểu ngày và đêm nhiều, bạch đới, di tinh: Cẩu tích 15g, Tục đoạn 12g, Cốt toái bổ 12g, Đương quy 10g, Xuyên khung 4g, Bạch chỉ 4g sắc uống trong ngày.
- Chữa đau lưng, mỏi gối do thận hư yếu: Cẩu tích 20g, Rễ gối hạc 12g, Củ mài 20g, Rễ cỏ xước 12g, Bổ cốt toái 16g, Dây đau xương 12g, Thỏ ty tử 12g, Tỳ giải 16g, Nam đỗ trọng 20g. Sắc uống ngày 1 thang.
- Chữa khí hư, bạch đới ở phụ nữ: Cẩu tích (cạo lông, tẩm nước muối sao) 70g, Nam hoàng cầm (tẩm rượu, sao vàng) 16g, Bạch đồng nữ (sao cháy) 40g, Hà thủ ô (chế) 16g, Nam bạch chỉ 16g. Sắc uống ngày 1 thang. Uống liên tục 5 -15 thang.
-
Theo Đông y, cây Cối xay có vị hơi ngọt, tính bình, có tác dụng tán phong, thanh nhiệt, giải độc, lợi tiểu, tiêu viêm nên thường được dùng để điều trị tiểu rắt, tiểu buốt, bí tiểu, tiểu tiện vàng đỏ và đau nhức xương khớp rất hiệu quả.
Đặc điểm của cây Cối xay
- Cây Cối xay hay còn gọi tên khác là Kim hoa thảo, Nhĩ hương thảo, có tên khoa học là Albutilon indicum Sweet, thuộc họ Bông – Malvaceae.
- Cối xay là loại cây nhỏ sống hằng năm hay lâu năm, mọc thành bụi, cao 1-2m có lông mềm trên toàn thân và các bộ phận của cây. Lá mọc so le, hình tim, mép khía răng. Hoa vàng, mọc ở nách lá, có cuống dài bằng cuống lá. Quả gồm 20 lá noãn dính vào nhau nhìn như cối xay lúa. Hạt hình thận, nhẵn, màu đen nhạt.
- Ở nước ta, Cây được phân bố ở khắp các vùng trên toàn quốc, đặc biệt ở Hòa Bình cây mọc rất nhiều chủ yếu trên các sườn đồi và ven đường.
Cách thu hái, thành phần hóa học cây
- Cây Cối xay được thu hái vào mùa hè thu, đem phơi hay sấy khô; có thể tán thành bột.
- Thành phần hóa học của cây: Lá chứa nhiều chất nhầy và asparagin. Cây chứa tinh dầu với các thành phần là pinne, caryophyllen oxyd, cineol, geraniol, geranyl acetat, alemen, eudesmol, farnesol, borneol. Hạt chứa raffinose 1,6% và dầu nửa khô 4, 21% gồm chủ yếu là glycerid, rễ chứa dầu béo, sitosterol, amyrin và một alcaloid chưa xác định.
Tính vị, tác dụng và công dụng của cây Cối xay: Cối xay có vị hơi ngọt, tính bình, có tác dụng tán phong, thanh nhiệt, giải độc và lợi tiểu. Lá có nhiều chất nhầy nên có tác dụng làm dịu kích thích, thông tiểu tiện. Vỏ làm se và lợi tiểu. Hạt có tác dụng kích dục, nhuận tràng. Trong dân gian thường dùng cây Cối xay để chữa nhiều bệnh như bệnh gan, mụn nhọt, xương khớp, sỏi thận. Có thể dùng độc vị thuốc từ cây hoặc kết hợp các vị thảo dược khác đều được.
Cối xay thường được dùng trị: Điều trị bí tiểu, tiểu rắt, tiểu buốt:
Thành phần: Cây cối xay 30g, rễ cây tranh 20g, bông mã đề 20g, râu ngô 12g, cỏ mần trầu 8g, rau má 12g.
Cách dùng:
- Sắc với 1 lít nước, sắc còn 350ml, chia 2 lần, uống trước bữa ăn. Dùng 10 ngày là có hiệu quả.
- Làm thuốc hỗ trợ điều trị bệnh xương khớp
- Hỗ trợ điều trị bệnh trĨ
- Điều trị vàng da do bệnh gan
-
Hà thủ ô đỏ hay còn gọi là Dạ hợp, Giao Đằng … được biết đến như là một vị thuốc bổ chữa thận suy, yếu gan, thần kinh suy nhược. Nhiều kết quả nghiên cứu dược lý hiện đại đã chứng minh Hà thủ ô có tác dụng rất tốt để chữa nhiều bệnh, giúp cải thiện hoạt động của các bộ phận trong cơ thể, tốt cho sức khỏe.
Đặc điểm cây Hà Thủ Ô Đỏ:
- Hà thủ ô có tên khoa học là Fallopia multiflora (Thunb) Haraldson, Họ rau răm Polygonaceae. Ở nước ta, Hà thủ ô còn có tên gọi khác như Dạ hợp, Giao đằng, Thủ ô, Địa tinh, Kim …
- Hà thủ ô là cây thảo leo bằng thân quấn, sống nhiều năm; thân dài tới 5-7m, mọc xoắn vào nhau, màu xanh tía, không có lông. Rễ phình thành củ, màu đỏ nâu. Lá hình tim nhọn hẹp, dài 4-8cm, rộng 2,5-5cm, phía cuống hình tim hoặc hình mũi tên, mép nguyên hoặc hơi lượn sóng, cả hai mặt đều nhẵn và không có lông; mọc so le, có cuống dài, bè chìa hình ống, mỏng, màu nâu nhạt. Hoa nhỏ màu trắng, đường kính 2mm, có cuống ngắn 1-3mm, mọc thành chùm nhiều chùy ở nách lá hay ở ngọn. Quả hình 3 cạnh, màu đen.
- Hà thủ ô là loài ưa khí hậu mát ẩm, ưu sáng và hơi chịu bóng. Cây mọc hoang ở vùng núi cao. Trồng được ở nhiều nơi trung du, miền núi phía Bắc các tỉnh: Lai Châu, Lào Cai, Sơn La, Bắc Giang, Cao Bằng… và Tây Nguyên. Cây mọc hoang ở nơi râm mát, ven suối, khe núi đá, rừng cây bụi, trong thung lung chân núi, ở độ cao 500-1600m.
- Cây có thể trồng bằng hạt nhưng thường được trồng dễ dàng bằng những đoạn thân hay cành bánh tẻ dài 30-40cm hoặc bằng củ, có đường kính 3-5cm. Thời vụ trồng vào mùa xuân. Sau 2-3 năm thì có thể thu hoạch.
Bộ phận dùng, thu hái và chế biến
Rễ: Thu hoạch cây mọc hoang vào mùa thu và cây tự trồng vào mùa đông khi cây đã tàn lụi. Đào về rửa sạch, củ nhỏ để nguyên, củ to bổ đôi, đồ rồi phơi hoặc sấy khô. Khi dùng nấu với nước đậu đen có nhiều cách làm: Đỗ đen giã nát cùng ngâm với Hà thủ ô đã thái miếng trong một đêm, sáng đem đồ lên rồi phơi nắng, lại ngâm đỗ đen trong một đêm rồi lại đồ, phơi, làm 9 lần.Củ Hà thủ ô ngâm nước vo gạo 24 giờ, rửa lại rồi cho vào nồi. Cứ 10kg Hà thủ ô, cho 100g Đỗ đen và 2 lít nước. Nấu đến khi gần cạn. Đảo luôn cho chín đều. Khi củ đã mềm lấy ra bỏ lõi. Nếu còn nước Đỗ Đen thì tẩm, phơi cho hết. Đồ, phơi được 9 lần là tốt nhất.
Tính vị, tác dụng, công dụng của Hà Thủ Ô
- Hà thủ ô có vị đắng chát, hơi ngọt, tính bình; có tác dụng bổ gan thận, bổ huyết, ích tinh túy, hòa khí huyết, mạnh gân xương, nhuận tràng. Sử dụng bổ máu chống viêm. Chữa thận suy, yếu gan; Thần kinh suy nhược, ăn ngủ kém; Sốt rét mạn tính, thiếu máu, ít sữa; Các bệnh của phụ nữ sau khi đẻ, xích bạch đới; Đau lưng thấp khớp, di tinh, khí hư, đại tiện ra máu, tiểu buốt, tiểu rắt, tiểu ra máu, mẩn ngứa, bệnh ngoài da.
- Uống lâu ngày giúp chữa các bệnh xơ cứng mạch máu não đối với người già, người bị huyết áp cao, hoặc nam giới tinh yếu khó có con; Chữa huyết hư máu nóng, tóc khô hay rụng, sớm bạc, hồi hộp chóng mặt, ù tai hoa mắt, lưng gối đau mỏi, khô khát táo bón; Đều kinh bổ huyết.
- Ngày dùng 12-20g dạng nước sắc, rượu thuốc, hay tán bột uống. Dùng riêng hoặc kết hợp với các vị thuốc khác.
-
Đậu đen có tác dụng bổ thận bởi trong Đông y, sắc đen thuộc hành Thủy có liên quan tới tạng Thận. Vì vậy đậu đen được cho là dẫn thuốc về Thận. Rất nhiều người đã biết tới công dụng của đậu đen và bổ sung chúng vào thực đơn hàng ngày với mục đích tăng cường chức năng của thận.
Đậu đen còn được gọi là đỗ đen, ô đậu... Đỗ đen thuộc họ đậu, mọc quanh năm, toàn thân không có lông. Cây cao khoảng 50-100cm, phân thành nhiều cành. Lá cây đậu đen là lá kép gồm 3 lá chét mọc so le nhau, lá ở giữa to và dài hơn lá chét ở 2 bên. Hoa có màu tím nhạt; quả dài, đường kính tròn, phía trong có chứa 7 đến 10 hạt đậu đen. Hạt gồm 2 loại: nhân màu trắng hoặc xanh.
Thành phần hóa học
- Vỏ đậu đen có chất màu anthoxyanozit. Hạt có giá trị dinh dưỡng cao. Trong hạt đậu đen khô có chứa tới 24,2% protit, 53,3% gluxit, 1,7% chất béo, 2,8% tro. Hàm lượng muối khoáng là: 56mg% canxi: 354mg% P; 0,51% vitamin B, vitamin PP; 3mg% vitamin C; 6,1mg% sắt; 0,06mg% carten.
- Ngoài ra hạt đậu còn có chứa hàm lượng các axit amin cần thiết rất cao: Trong 100g đậu đen có 0,97g lysine; 1,09g alanin; 0,97g valin; 0,31g mentionin; 0,31g tryptophan; 0,16g phenylalanine; 1,11g izoleuxin; 1,26g lenxin; 1,72g acginin và 0,75g histidin.
Tính vị của Đậu đen: Đậu đen có vị ngọt, tính hơi ôn, không độc, có tác dụng bổ thận, bổ huyết, trừ thấp giải độc và bồi bổ cơ thể.
Công dụng của Đậu đen đối với người thận yếu, tiểu đêm và đau mỏi ngang thắt lưng
Đậu đen giúp tăng cường chức năng thận, bổ tinh, ích huyết, thanh nhiệt, giải độc do vậy rất thích hợp với người suy giảm chức năng thận, tiểu đêm nhiều, đau thắt lưng, táo bón, thiếu máu, mất ngủ, phụ nữ kinh nguyệt không đều.
Bài thuốc bổ thận, trị đau lưng và giảm tiểu đêm
- Bài thuốc chữa thận suy đau lưng: Dùng đậu đen nấu canh, nêm thêm muối rồi dùng.
- Bài thuốc chữa thận yếu và tiểu đêm nhiều làm mất ngủ: Đậu đen sao vàng rồi hạ thổ nấu nước uống thường xuyên.
-
Cây quế là loài cây thân gỗ, trưởng thành có chiều cao 10-20m, đường kính có thể đạt tới 40cm. Vỏ cây nhẵn, thân phân thành nhiều nhánh. Lá mọc so le nhau, có cuống dài khoảng 1cm cứng và giòn; đầu lá nhọn hoặc có hình dáng hơi tù, có 3 gân hình cung. Mặt trên của lá xanh bóng, mặt dưới lá xanh đậm. Hoa màu trắng chụm theo từng chùm nhỏ chỉ bằng nửa hạt gạo, mọc ở nách lá hoặc ở ngọn cành. Quả hạch hình trứng, khi chín chuyển sang màu nâu tím, nhẵn.
Phân bố, thu hái và chế biến.
- Sinh thái: Cây quế mọc hoang trong rừng, có thể trồng bằng hạt và chiết cành. Cây thường ra hoa vào tháng 6-8; có quả vào tháng 10-12 đến tháng 2-3 năm sau.
- Phân bố: Loại quế Thanh Hóa này mọc hoang và được trồng ở khắp vùng rừng núi của Việt Nam, nhưng chủ yếu ở dọc dãy núi Trường Sơn từ bắc Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh tới nam Quảng Nam, Quảng Ngãi. Tại Vân Nam (Trung Quốc) cũng có ít cây thuộc loại này.
- Bộ phận dùng: Cây quế có thể sử dụng vỏ thân, cành, lá. Lá và vỏ được để cất tinh dầu. Cành quế đầu nhỏ thì gọi là quế tiêm, cành cây nhỏ vừa là quế chi. Vỏ quế được gọi là quế thông. Quế thông được loại bỏ vỏ thô bên ngoài, chỉ lấy lớp trong gọi là quế tâm. Quế được bóc ở thân, cành to, dày chính là quế nhục.
Thành phần hóa học và tính vị của cây Quế Thanh Hóa
- Tính vị: Quế vị cay ngọt, tính nhiệt, quy vào các kinh Thận, Tỳ, Tâm, Cam.
- Thành phần hóa học: Vỏ quế có chứa tanin và tinh dầu. Trong đó thành phần của tinh dầu bao gồm aldehyd cinamic, xymen, linanol, alcol cinamic, coumarin. Ngoài ra, cây quế còn có các thành phần khác như: glucid, diterpen vòng…
Công dụng của cây Quế Thanh Hóa
- Trong Tây y, quế và tinh dầu quế được coi là một vị thuốc có tác dụng kích thích làm cho sự tuần hoàn mau lên (huyết dược lưu thông), hô hấp cũng mạnh lên. Sự bài tiết cũng được tăng lên. Tinh dầu có chất sát trùng mạnh.
- Quế vị cay ngọt, tính nhiệt, quy vào các kinh Thận, Tỳ, Tâm, Cam.
- Đông y coi quế là một vị thuốc bổ, có nhiều công dụng có khi chữa cả đau mắt, ho hen, bồi bổ cho phụ nữ sau sinh, bệnh đau bụng đi tả.
- Quế dùng chữa chân tay co quắp, lưng gối tê mỏi, bụng quặn đau, kinh nguyệt bế, tiểu tiện bất lợi. Người âm hư dương thịnh, phụ nữ có thai không dùng được.
- Quế được sử dụng để làm ấm cơ thể, thông kinh mạch, chữa chân tay lạnh, nhức đầu, cảm gió. Kết hợp Quế chi (là loại quế bóc ở cành nhỏ hoặc cành quế con, phơi khô) với các loại thảo dược: cây Cẩu tích, Đậu đen, Hà thủ ô, Cối xay sẽ có tác dụng làm giảm tình trạng đi tiểu đêm, đau mỏi ngang thắt lưng, chân tay lạnh.