Top 5 Bài soạn Phong cách ngôn ngữ chính luận (Ngữ Văn 11) hay nhất
Trong chương trình Ngữ Văn 11, với bài học Phong cách ngôn ngữ chính luận, học sinh cần soạn như thế nào? Dưới đây, Toplist đã sưu tầm và tổng hợp được những ... xem thêm...bài soạn Phong cách ngôn ngữ chính luận dành cho các bạn học sinh lớp 11 cùng tham khảo.
-
I. Văn bản chính luận và ngôn ngữ chính luận
Nghị luận là thao tác tư duy, phương tiện biểu đạt. Chính luận là phong cách chức năng ngôn ngữ
a, Đoạn trích Tuyên ngôn độc lập
- Thể loại: tuyên ngôn
- Mục đích: trình bày quan điểm chính trị đảng phái, quốc gia nhân sự kiện trọng đại
- Phần mở đầu Tuyên ngôn Độc lập cũng là luận cứ của văn bản
+ Tác giả dùng nhiều thuật ngữ chính trị: nhân quyền, dân quyền, bình đẳng, tự do...
- Câu văn trong đoạn văn mạch lạc trong việc nêu ra những lời dẫn: Trong những quyền ấy, suy rộng ra có nghĩa là. Câu kết chuyển ý mạnh mẽ, dứt khoát khẳng định: lý lẽ không ai chối cãi được
b, Đoạn trích: Cao trào chống Nhật cứu nước
- Thể loại: bình luận thời sự
- Đoạn trích SGK, Trường Chinh chỉ rõ kẻ thù lúc này của nhân dân ta là phát xít Nhật, và khẳng định dứt khoát
- Tác giả sử dụng nhiều từ ngữ nhiều sắc thái để gọi “lực lượng Pháp ở Đông Dương”
Các câu văn bình luận sắp xếp chặt chẽ, logic, theo trật tự quy nạp
c, Việt Nam đi tới
- Thể loại: xã luận trên báo
- Phân tích thành tự mới các lĩnh vực của đất nước, vị thế của đất nước trên trường quốc tế, nêu triển vọng của Cách mạng trong thời gian tới
c, Văn bản Việt Nam đi tới
Thể loại: Xã luận
- Phân tích thành tựu mới về các lĩnh vực của đất nước, vị thế của đất nước trên trường quốc tế, triển vọng tốt đẹp của cách mạng
- Giọng văn hùng hồn, mạnh mẽ, điệp từ, điệp ngữ, sóng đôi...
2. Nhận xét chung về văn bản chính luận và ngôn ngữ chính luận
LUYỆN TẬP
Câu 1 (trang 99 sgk ngữ văn 11 tập 2):
- Nghi luận: dùng để chỉ một loại thao tác tư duy, một loại văn bản trong nhà trường
- Chính luận: chỉ một phong cách ngôn ngữ nhằm trình bày quan điểm chính trị quốc gia, đoàn thể, quan điểm chính trị...
Câu 2 (trang 99 sgk ngữ văn 11 tập 2):
Khẳng định “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước... nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước” thuộc phong cách chính luận.
- Đây là một đoạn trích trong bài viết của Hồ Chí Minh nhằm trình bày, đánh giá một
- Ngôn ngữ chính luận: từ ngữ chính trị (yêu nước, truyền thống, dân, Tổ quốc, xâm lược, bán nước, cướp nước...) câu văn là những nhận định, phán đoán
- Lí trí kết hợp với biểu cảm: nồng nàn, quý báu, sôi nổi, làn sóng mạnh mẽ, nhấn chìm...)
Câu 3 (Trang 99 sgk ngữ văn 11 tập 2):
Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của văn bản được biểu đạt qua các luận điểm:
- Tình thế buộc ta phải kháng chiến. Ta đã nhân nhượng nhưng thực dân Pháp càng lần tới vì chúng có ý đồ cướp nước ta
- Tinh thần quyết tâm chiến đấu để giữ nước: bất kì người Việt Nam nào với bất kì phương tiện gì cũng có thể dùng làm vũ khí đều phải đứng lên (đàn ông, đàn bà, người già, người trẻ, vũ khí, súng, gươm, cuốc, thuổng, gậy gộc...)
- Niềm tin vào sức mạnh đoàn kết của dân tộc
-
I. Văn bản chính luận và ngôn ngữ chính luận
1. Tìm hiểu văn bản chính luận
a, Tuyên ngôn
- Thể loại văn bản: tuyên ngôn, tuyên bố của một đảng phái chính trị hoặc của một vị nguyên thủ quốc gia.
- Mục đích: tuyên bố độc lập dân tộc.
- Thái độ, quan điểm của người viết đối với vấn đề được đề cập đến: khẳng định quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cần hạnh phúc.
b, Bản tin thời sự
- Thể loại: bình luận thời sự
- Mục đích: chỉ rõ kẻ thù là phát xít Nhật.
- Thái độ: Khẳng định kẻ thù của ta là phát xít Nhật, bọn thực dân Pháp không còn là đồng minh chống Nhật của ta.
c, Xã luận
- Thể loại: xã luận
- Mục đích: Phân tích thành tựu trên các lĩnh vực và vị thế của nước ta trên trường quốc tế.
- Khẳng định đất nước Việt Nam căng tràn sức sống, sức xuân, trỗi dậy sức sống ấy biểu hiện ở mọi nơi, mọi người, thành tựu về nhiều lĩnh vực, giọng văn hào hứng sôi nổi.
2. Nhận xét chung về văn bản chính luận và ngôn ngữ chính luận
SGK trang 98
Luyện tập
Câu 1 (trang 99 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):
Phân biệt khái niệm nghị luận và chính luận
- Khái niệm:
+ Nghị luận: dùng để chỉ một loại thao tác tư duy, là phương tiện biểu đạt.
+ Chính luận: là một phong cách chức năng ngôn ngữ.
- Phạm vi sử dụng:
+ Nghị luận được sử dung ở trong tất cả mọi lĩnh vực, kể cả văn chương (nghị luận văn học).
+ Chính luận chỉ thu hẹp trong phạm vi trình bày quan điểm về chính trị.
Câu 2 (trang 99 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):
- Đoạn văn sử dụng nhiều từ ngữ chính trị: lòng yêu nước, truyền thống, xâm lăng,...
- Câu văn ngắn dài đan xen. → mạch lạc.
- Lập luận rõ ràng, chặt chẽ, sử dụng hình ảnh so sánh (... tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước...)
=> Đoạn văn thuộc văn bản chính luận.
Câu 3 (trang 99 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):
Trong bài Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến:
- Tình thế buộc ta phải chiến đấu: ta muốn hòa bình, ta đã nhân nhượng nhưng kẻ thù càng lấn tới
- Ta chiến đấu bằng súng, gươm, cuốc, thuổng, gậy, guộc → → hiện đại đến thô sơ.
- Niềm tin vào thắng lợi tất yếu của cuộc kháng chiến.
=> Nhận xét:
- Ngôn ngữ ngắn gọn, cô đọng, mạch lạc.
- Diễn đạt rõ ràng, trong sáng.
- Lập luận chặt chẽ.
-
Nội dung bài học
- Các dạng tồn tại, phạm vi tồn tại của ngôn ngữ chính luận.
+ Ở dạng viết: Dùng trong các tác phẩm lý luận và các tài liệu chính trị.
+ Ở dạng nói: Những lời phát biểu hội nghị, các cuộc thảo luận, tranh luận... mang tính chất chính trị.
- Phân biệt ngôn ngữ chính luận với ngôn ngữ dùng trong các văn bản khác.
+ Ngôn ngữ chính luận: Mang tính chất chính luận, chính trị.
+ Ngôn ngữ dùng trong các văn bản khác: Nhằm diễn giải, phân tích, bình luận… về một vấn đề nào đó trong đời sống xã hội, trong văn chương.
Hướng dẫn soạn bài
a, Đoạn trích: Tuyên ngôn độc lập:
- Thể loại: Văn chính luận: Tuyên ngôn, tuyên bố.
- Mục đích: Tuyên bố độc lập của một đất nước do lãnh đạo cao nhất nước công bố.
- Thái độ, quan điểm:
+ Khẳng định quyền được sống, tự do, quyền bình đẳng, quyền mưu cầu hạnh phúc của dân tộc ta.
+ Giọng văn hùng hồn, đanh thép, lý luận sắc bén.
+ Người viết đứng trên lập trường, nguyện vọng, quyền lợi của dân tộc.
+ Sử dụng nhiều thuật ngữ chính trị: Nhân quyền, dân quyền, bình đẳng, tự do, độc lập...
+ Câu kết chuyển ý mạnh mẽ, người viết dứt khoát khẳng định: Lý lẽ không ai chối cãi được.
b, Đoạn trích: Cao trào chống Nhật cứu nước:
- Thể loại: Văn chính luận: Bình luận thời sự.
- Mục đích: Chỉ rõ kẻ thù là phát xít Nhật và tổng kết một giai đoạn cách mạng.
- Thái độ, quan điểm:
+ Khẳng định, dứt khoát, đứng trên lập trường của người cộng sản đấu tranh cho sự nghiệp chống đế quốc và phát xít giành độc lập tự do cho dân tộc.
+ Sử dụng nhiều từ ngữ mang sắc thái.
+ Bình luận được sắp xếp chặt chẽ, logic, theo trật tự quy nạp.
c, Đoạn trích: Việt Nam đi tới:
- Thể loại: Văn chính luận: Xã luận trên báo.
- Mục đích:
+ Phân tích thành tựu mới của đất nước trên mọi lĩnh vực.
+ Khẳng định vị thế của đất nước trên trường quốc tế.
+ Nêu triển vọng của Cách mạng dân tộc trong thời gian tới.
- Thái độ, quan điểm:
+ Khẳng định nước Việt Nam đang trỗi dậy sức sống mãnh liệt.
+ Giọng văn hào hứng, sôi nổi, tự hào.
Luyện tập
Câu 1 (trang 99 SGK Ngữ Văn 11 Tập 2)
Phân biệt khái niệm nghị luận và chính luận
- Khái niệm:
+ Nghị luận: Là phương pháp tư duy (diễn giảng, lập luận, bàn bạc).
+ Chính luận: Là một phong cách ngôn ngữ độc lập.
- Phạm vi sử dụng:
+ Nghị luận:
Được sử dụng ở trong tất cả mọi lĩnh vực, kể cả văn chương.
Một kiểu làm văn trong nhà trường (nghị luận văn chương, nghị luận xã hội)
+ Chính luận: Chỉ trong phạm vi trình bày quan điểm về chính trị.
Câu 2 (trang 99 SGK Ngữ Văn 11 Tập 2)
Đoạn văn thuộc văn bản chính luận vì:
- Mục đích: Đánh giá vấn đề mang tính thời sự, chính trị: Tinh thần yêu nước của dân tộc ta.
- Cách lập luận:
+ Có sử dụng nhiều từ ngữ chính trị: Lòng yêu nước, truyền thống, xâm lăng,...
+ Câu văn ngắn dài đan xen rất mạch lạc, logic.
+ Sử dụng hình ảnh so sánh cụ thể: "Tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước".
- Thái độ, quan điểm: Quan điểm chính trị về truyền thống yêu nước của dân tộc ta.
Câu 3 (trang 99 SGK Ngữ Văn 11 Tập 2)
Trong bài Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến:
- Thái độ, quan điểm: Lập trường chính nghĩa của cuộc kháng chiến, kiên quyết chống thực dân Pháp, kêu gọi cả nước quyết tâm đánh giặc.
- Cách lập luận: Luận điểm rõ ràng, lập luận chặt chẽ, luận cứ thuyết phục:
+ Tình thế bắt buộc dân tộc ta phải chiến đấu: "Chúng ta muốn hòa bình, chúng ta đã nhân nhượng. Nhưng chúng ta càng nhân nhượng, thực dân Pháp càng lấn tới, vì chúng quyết tâm cướp nước ta một lần nữa".
+ Quyết tâm không khuất phục kẻ thù: “"Không! Chúng ta thà hy sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ".
+ Chúng ta chiến đấu bằng tất cả những gì có trong tay: Súng, gươm, cuốc, thuổng, gậy gộc.
+ Tinh thần quyết tâm chiến đấu để giữ nước và cuộc kháng chiến này là kháng chiến toàn dân: "Bất kì người Việt Nam nào với bất kì phương tiện gì cũng có thể dùng làm vũ khí đều phải đứng lên chống Pháp".
+ Khẳng định niềm tin dân tộc sẽ chiến thắng: "Nhất định thắng lợi, độc lập, thống nhất".
- Giọng văn hùng hồn, đanh thép, có sức truyền cảm hứng mạnh mẽ.
-
Phần I
I. Văn bản chính luận và ngôn ngữ chính luận
1. Tìm hiểu văn bản chính luận
a. Tuyên ngôn
- Thể loại văn bản: tuyên ngôn, tuyên bố của một đảng phái chính trị hoặc của một vị nguyên thủ quốc gia.
- Mục đích: tuyên bố độc lập dân tộc.
- Thái độ, quan điểm của người viết đối với vấn đề được đề cập đến: khẳng định quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cần hạnh phúc.
b. Bản tin thời sự
- Thể loại: bình luận thời sự
- Mục đích: chỉ rõ kẻ thù là phát xít Nhật.
- Thái độ: Khẳng định kẻ thù của ta là phát xít Nhật, bọn thực dân Pháp không còn là đồng minh chống Nhật của ta.
c. Xã luận
- Thể loại: xã luận
- Mục đích: Phân tích thành tựu trên các lĩnh vực và vị thế của nước ta trên trường quốc tế.
- Khẳng định đất nước Việt Nam căng tràn sức sống, sức xuân, trỗi dậy sức sống ấy biểu hiện ở mọi nơi, mọi người, thành tựu về nhiều lĩnh vực, giọng văn hào hứng sôi nổi.
2. Nhận xét chung về văn bản chính luận và ngôn ngữ chính luận
Ngôn ngữ chính luận là ngôn ngữ được dùng trong các văn bản chính luận hoặc lời nói miệng (khẩu ngữ) trong các buổi hội nghị, hội thảo, nói chuyện, thời sự,....nhằm trình bày, đánh giá, bình luận các sự kiện, những vấn đề về chính trị, xã hội, văn hóa, tư tưởng,... theo một quan điểm chính trị nhất định.
Luyện tập
Câu 1 (trang 99 SGK Ngữ văn 11 tập 2)
* Phân biệt giữa nghị luận và chính luận:
- Nghị luận
+ Là một phương pháp tư duy (diễn giảng, lập luận, bàn bạc). Một kiểu làm văn trong nhà trường (nghị luận văn chương, nghị luận xã hội)
+ Sử dụng ở tất cả mọi lĩnh vực khi cần trinh bấy diễn đạt.
- Chính luận.
+ Là một phong cách ngôn ngữ độc lập với phông cách ngôn ngữ khác.
+ Chỉ thu hẹp trong phạm vi trình bầy quan điểm về vấn đề chính trị.
Câu 2 (trang 99 SGK Ngữ văn 11 tập 2)
- Đây là đoạn văn theo phong cách ngôn ngữ chính luận vì:
+ Mục đích của đoạn trích: trình bày, đánh giá vấn đề mang tính thời sự, chính trị: tinh thần yêu nước của nhân dân ta.
+ Dùng ngôn ngữ chính luận: nhiều từ chính trị: Dân ta, tổ quốc, yêu nước, xâm lăng, bán nước, cướp nước…
+ Câu văn ngắn gọn, mạch lạc chặt chẽ có sức thuyết phục.
+ Lập luận chặt chẽ, mạch lạc, hình ảnh so sánh cụ thể => sức hấp dẫn và truyền cảm
+ Đoạn văn thể hiện rõ quan điểm chính trị về truyền thống yêu nước.
Câu 3 (trang 99 SGK Ngữ văn 11 tập 2)
- Thể hiện rõ lập trường chính nghĩa của cuộc kháng chiến, thái độ dứt khoát với thực dân Pháp, kêu gọi cả nước quyết tâm đánh giặc
- Luận điểm rõ ràng, lập luận chặt chẽ, luận cứ đáng tin cậy, logic, khoa học, có sức thuyết phục cao:
+ Nêu tình thế chúng ta phải chiến đấu: “Chúng ta muốn hoà bình, chúng ta đã nhân nhượng. Nhưng chúng ta càng nhân nhượng, thực dân Pháp càng lấn tới, vì chúng quyết tâm cướp nước ta một lần nữa.”
“Không! Chúng ta thà hy sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ.”
+ Chúng ta chiến đấu bằng vũ khí gì: súng, gươm ,cuốc, thuổng, gậy gộc khẳng định đó là cuộc chiến tranh nhân dân
+ Tinh thần quyết tâm chiến đấu để giữ nước: “bất kì người Việt Nam nào với bất kì phương tiện gì cũng có thể dùng làm vũ khí đều phải đứng lên chống Pháp” (từ ngữ giản dị: đàn ông, đàn bà, người già, người trẻ; vũ khí: súng, gươm, cuốc, thuổng, gậy gộc...).
+ Thể hiện niềm tin vào chiến thắng: “Nhất định thắng lợi, độc lập, thống nhất. Khẳng định niềm tin chiến thắng của chúng ta.”
- Dùng lí lẽ, dẫn chứng để phơi bày dã tâm xâm lược của kẻ thù.
- Giải thích, thuyết phục mọi người cần tham gia đánh giặc cứu nước như thế nào
-> xác đáng, chặt chẽ
- Giọng văn hùng hồn, đanh thép, có sức truyền cảm manh mẽ.
-
Phần I
VĂN BẢN CHÍNH LUẬN VÀ NGÔN NGỮ CHÍNH LUẬN
Câu 1 (trang 96 SGK Ngữ văn 11 tập 2)
Đọc các đoạn trích trong SGK và tìm hiểu về:
- Thể loại của văn bản
- Mục đích viết văn bản
- Thái độ, quan điểm của người viết đối với những vấn đề được đề cập đến
Lời giải chi tiết:
a, Tuyên ngôn độc lập
- Thể loại: tuyên ngôn
- Mục đích: trình bày quan điểm chính trị đảng phái, quốc gia nhân sự kiện trọng đại
- Phần mở đầu Tuyên ngôn Độc lập cũng là luận cứ của văn bản
+ Tác giả dùng nhiều thuật ngữ chính trị: nhân quyền, dân quyền, bình đẳng, tự do...
- Quan điểm: rõ ràng, dứt khoát
b, Cao trào chống Nhật cứu nước
- Thể loại: bình luận thời sự
- Mục đích: Trường Chinh chỉ rõ kẻ thù lúc này của nhân dân ta là phát xít Nhật, và khẳng định dứt khoát
- Thái độ: Phủ nhận vai trò đồng minh của Pháp, khẳng định kẻ thù là Nhật.
c, Việt Nam đi tới
- Thể loại: xã luận trên báo
- Mục đích: Phân tích thành tự mới các lĩnh vực của đất nước, vị thế của đất nước trên trường quốc tế, nêu triển vọng của Cách mạng trong thời gian tới
- Thái độ, quan điểm: hào hứng, sôi nổi, khuyến khích...
Luyện tập
Câu 1 (trang 99 SGK Ngữ văn 11 tập 2)
Phân biệt khái niệm nghị luận và chính luận
- Nghị luận là thao tác tư duy, là phương tiện biểu đạt. Chính luận là một phong cách chức năng ngôn ngữ.
- Thao tác (phương pháp) nghị luận được sử dụng ở tất cả mọi lĩnh vực, kể cả lĩnh vực văn chương (nghị luận văn học), còn chính luận chí thu hẹp trong phạm vi trình bày quan điểm về vấn đề chính trị.
Câu 2 (trang 99 SGK Ngữ văn 11 tập 2)
Vì sao có thể khẳng định đoạn văn sau đây thuộc phong cách chính luận?
Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quỷ báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ Quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sỏi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mè, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước.
(Hồ Chí Minh - Tinh thần yêu nước của nhân dân ta)
Trả lời:
- Đoạn văn sử dụng nhiều các từ ngữ chính trị như: lòng yêu nước, truyền thông, xâm lăng,...
- Câu văn mạch lạc, chặt chẽ; kết hợp câu ngắn với câu dài (câu thứ ba).
- Đoạn văn thể hiện rõ quan điểm chính trị về lòng yêu nước. Trong đoạn văn, Bác đánh giá cao lòng yêu nước, truyền thống yêu nước của dân tộc ta. Đó là một niềm tự hào sâu sắc.
- Lời văn có sức hấp dẫn và truyền cảm: nhờ lập luận chặt chẽ, nhờ những hình ảnh so sánh cụ thể, sát hợp (... tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nquy hiểm, khó khăn, nỏ nhấn chìm tất cả lũ bản nước và lũ cướp nước).
Câu 3 (trang 99 SGK Ngữ văn 11 tập 2)
Phân tích bài Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh (Ngữ văn 10, tập một, tr.23) để chứng minh: lời văn trong văn bản giản dị, dễ hiểu, ngắn gọn nhưng diễn đạt nội dung phong phú, lập luận vững chắc.
Trả lời:
Đế chứng minh được bài Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chí Minh (Ngữ vân 10, tập một) có lời văn giản dị, dễ hiểu, ngắn gọn nhưng diễn đạt nội dung phong phú, lập Tuận vững chắc, cần lần lượt phân tích theo ba luận điểm sau (3 phần của bài):
- Tinh thế buộc ta phải chiến đấu: bên ta, bên địch..
- Ta chiến đấu bằng mọi thứ có trong tay.
- Niềm tin vào thắng lợi tất yếu của cuộc kháng chiến.