Top 6 Bài soạn "Phó từ" lớp 6 hay nhất
Trong chương trình Tiếng Việt, ngoài những loại từ quen thuộc như danh từ, tính từ, động từ, học sinh được tìm hiểu thêm về Phó từ. Vậy thế nào là phó từ, đặc ... xem thêm...điểm của phó từ, mục đích của phó từ và cách sử dụng phó từ ra sao? Mời các bạn tham khảo một số bài soạn "Phó từ" hay nhất mà Toplist đã tổng hợp trong bài viết dưới đây để mở rộng vốn ngôn từ của mỗi người, làm cho trường từ vựng ngày một đa dạng, phong phú.
-
Gợi ý trả lời câu hỏi bài tập soạn bài Phó từ trang 12, 13, 14 và 15 SGK Ngữ văn 6 tập 2.
I. Phó từ là gì?
Câu 1 - Trang 12 SGK
Các từ in đậm sau đây bổ sung ý nghĩa cho những từ nào? Những từ được bổ sung ý nghĩa thuộc từ loại nào?
a) Viên quan ấy đã đi nhiều nơi, đến đâu quan cũng ra những câu đố oái ăm để hỏi mọi người, tuy mất nhiều công mà vẫn chưa thấy có người nào thật lỗi lạc.
(Theo Em bé thông minh)
b) Lúc tôi đi bách bộ thì cả người tôi rung rinh một màu nâu bóng mỡ soi gương được và rất ưa nhìn. Đầu tôi to ra và nổi từng tảng, rất bướng.
(Tô Hoài)
Trả lời:
Từ in đậm - Từ loại - Các từ khác
Đã - Đi (Động từ) - Rất nhiều nơi khác
Cũng - Ra (Động từ) - Những câu đố oái oăm
Đương - Trổ (động từ) - Hoa
Sắp - Làm (Động từ)- Bài tập toán
Có thể - Xem- Phim
Thật-Đau - LòngCâu 2 - Trang 12 SGK
Các từ in đậm đứng ở những vị trí nào trong cụm từ?
Trả lời:
Các từ in đậm nằm ở phần phụ trước của cụm động từ và cụm tính từ. Phó từ là hư từ, nó không có khả năng gọi tên sự vật, hiện tượng như danh từ, động từ, tính từ.
II. Các loại phó từ
Câu 1 - Trang 13 SGK
Tìm các phó từ bổ sung ý nghĩa cho những động từ, tính từ in đậm:
a) Bởi tôi ăn uống điều độ và làm việc có chừng mực nên tôi chóng lớn lắm.
(Tô Hoài)
b) Em xin vái cả sáu tay. Anh đừng trêu vào… Anh phải sợ…
(Tô Hoài)
c) […] không trông thấy tôi, nhưng chị Cốc đã trông thấy Dế Choắt đang loay hoay trong cửa hang.
(Tô Hoài)
Trả lời:
Các phó từ bổ sung ý nghĩa cho những động từ, tính từ in đậm:
a) Phó từ “lắm” bổ sung cho tính từ “chóng”.
b) Phó từ “đừng” bổ sung cho động từ “trêu”.
c) Phó từ “không” và “đã” bổ sung ý nghĩa cho động từ “trông thấy”.
Phó từ "đang" bổ sung cho động từ "loay hoay".
Câu 2 - Trang 13 SGK
Trả lời:
Phó từ đứng trước-Phó từ đứng sau
Chỉ quan hệ thời gian: Đã, đang
Chỉ mức độ: Rất, thật
Lắm: Chỉ sự tiếp diễn tương tự
Vẫn, cũng: Chỉ sự phủ định
Không, chẳng: Chỉ sự cầu khiến
Đừng: Chỉ kết quả và hướng
Ra: Chỉ khả năng
Câu 3 - Trang 13 SGKKể thêm những phó từ mà em biết thuộc mỗi loại nói trên.
Trả lời:
- Phó từ bổ sung ý nghĩa thời gian: sẽ, sắp, đương, từng
- Phó từ bổ sung ý nghĩa khả năng: có thể
- Phó từ bổ sung ý nghĩa tần số: Thường, thỉnh thoảng, luôn luôn…
- Phó từ bổ sung ý nghĩa cầu khiến: hãy, chớ, toan,…
- Phó từ bổ sung ý nghĩa phủ định: chẳng,...
- Phó từ bổ sung ý nghĩa chỉ sự tiếp diễn tương tự: sắp, lại, còn, đều,…
- Phó từ bổ sung ý nghĩa chỉ kết quả và hướng: chắc, vào,...
III. Luyện tập
Câu 1 - Trang 14 SGK
Tìm phó từ trong những câu sau đây và cho biết mỗi phó từ bổ sung cho động từ, tính từ ý nghĩa gì.
a) Thế là mùa xuân mong ước đã đến. Đầu tiên, từ trong vườn, mùi hoa hồng, hoa huệ sực nức. Trong không khí không còn ngửi thấy hơi nước lạnh lẽo mà bây giờ đầy hương thơm và ánh sáng mặt trời. Cây hồng bì đã cởi bỏ hết những cái áo lá già đen thủi. Các cành cây đều lấm tấm màu xanh. Những cành xoan khẳng khiu đương trổ lá lại sắp buông tỏa ra những tàn hoa sang sáng, tim tím. Ngoài kia, rặng râm bụt cũng sắp có nụ.
Mùa xuân xinh đẹp đã về! Thế là các bạn chim đi tránh rét cũng sắp về!
(Tô Hoài)
b) Quả nhiên con kiến càng đã xâu được sợi chỉ xuyên qua đường ruột ốc hộ cho nhà vua trước con mắt thán phục của sứ giả nước láng giềng.
(Em bé thông minh)
Trả lời:
a) Phó từ “đã” bổ sung quan hệ thời gian cho động từ “đến”, “cởi bỏ”, “về”.
Phó từ “không còn” bổ sung ý nghĩa phủ định tiếp diễn tương tự cho động từ “ngửi”.
Phó từ “đương” bổ sung quan hệ thời gian cho động từ “trổ”.
Phó từ “đều” bổ sung ý nghĩa quan hệ tiếp diễn tương tự cho tính từ “lấm tấm”.
b) Phó từ “được” bổ sung quan hệ kết quả cho động từ “xâu”.
Phó từ “đã” bổ sung ý nghĩa quan hệ thời gian cho động từ “xâu”.
Câu 2 - Trang 15 SGK
Thuật lại sự việc Dế Mèn trêu chị Cốc dẫn đến cái chết thảm thương của Dế Choắt bằng một đoạn văn ngắn từ ba đến năm câu. Chỉ ra một phó từ được dùng trong đoạn văn ấy và cho biết em dùng phó từ đó để làm gì?
Trả lời:
- Dế Mèn trông thấy chị Cốc đang mò cua bắt ốc ở bãi lầy ven sông liền cất tiếng hát véo von trêu chọc. Chị Cốc vô cùng tức giận đi lò dò về phía tổ Dế Mèn khiến Dế Mèn khiếp sợ chui tọt vào tổ. Chị Cốc vừa thấy Dế Choắt liền nghĩ rằng Dế Choắt trêu mình nên đã dùng mỏ nhọn hoắt mổ chết Dế Choắt.
- Phó từ “đã” bổ sung ý nghĩa thời gian cho động từ “dùng”.
Câu 3 - Trang 15 SGK
Chính tả (nghe – viết): Bài học đường đời đầu tiên (từ Những gã xốc nổi đến những cử chỉ ngu dại của mình thôi).
Trả lời:
Những gã xốc nổi thường lầm cử chỉ ngông cuồng là tài ba. Tôi đã quát mấy chị Cào Cào ngụ ngoài đầu bờ, khiến mỗi lần thấy tôi đi qua, các chị phải núp khuôn mặt trái xoan dưới nhánh cỏ, chỉ dám đưa mắt lên nhìn trộm. Thỉnh thoảng, tôi ngứa chân đá một cái, ghẹo anh Gọng Vó lấm láp vừa ngơ ngác dưới đầm lên. Tôi càng tưởng tôi là tay ghê gớm, có thể sắp đứng đầu thiên hạ rồi.
Chao ôi, có biết đâu rằng: hung hăng, hống hách láo chỉ tổ đem thân mà trả nợ cho những cử chỉ ngu dại của mình thôi.
Tổng kết
Phó từ là những từ chuyên đi kèm động từ, tính từ để bổ sung ý nghĩa cho động từ và tính từ. Phó từ gồm 2 loại lớn:
Phó từ đứng trước động từ, tính từ: thường bổ sung một số ý nghĩa liên quan đến hành động, trạng thái, đặc điểm, tính chất nêu ở động từ hoặc tính từ như quan hệ thời gian, mức độ, sự tiếp diễn tương tự, sự phủ định, sự cầu khiến.
Phó từ đứng sau động từ, tính từ nhằm bổ sung ý nghĩa về mức độ, khả năng, kết quả và hướng.
-
A. Kiến thức trọng tâm
I. Phó từ là gì?
Ví dụ:
a) Viên quan ấy đã đi nhiều nơi, đến đâu quan cũng ra những câu đố oái ăm để hỏi mọi người, tuy mất nhiều công mà vẫn chưa thấy có người nào thật lỗi lạc.
Phó từ:
“Đã” bổ sung cho “đi”
“Cùng” bổ sung cho “ra”
“Vẫn chưa” bổ sung cho “thấy”
“Thật” bổ sung cho “lỗi lạc”.
b) Lúc tôi đi bách bộ thì cả người tôi rung rinh một màu nâu bóng mỡ soi gương được và rất ưa nhìn. Đầu tôi to ra và nổi từng tảng, rất bướng.Phó từ:
“Được” bổ sung cho “soi”
“Rất” bổ sung cho “ ưa nhìn”
“Ra” bổ sung cho “to”
“Rất” bổ sung cho “bướng”.
Phó từ là những từ chuyên đi kèm động từ, tính từ để bổ sung ý nghĩa cho động từ, tính từ.II. Các loại phó từ.
a) Bởi tôi ăn uống điều độ và làm việc có chừng mực nên tôi chóng lớn lắm.
Phó từ: “lắm” bổ sung cho “ chóng lớn”.
b) Em xin vái cả sáu tay. Anh đừng trêu vào…Anh phải sợ…Phó từ: “đừng, vào” bổ sung cho “Trêu”
c) Không trông thấy tôi, những chị Cốc đã trông thấy Dế Choắt đang loay hoay trong cửa hang.Phó từ: “không, đã, đang” bổ sung cho “ trông thấy”, “trông thấy”. “loay hoay”.
Từ in đậm - Từ loại - Các từ khác
Đã - Đi (Động từ) - Rất nhiều nơi khác
Cũng - Ra (Động từ) - Những câu đố oái oăm
Đương - Trổ (động từ) - Hoa
Sắp - Làm (Động từ)- Bài tập toán
Có thể - Xem- Phim
Thật-Đau - LòngPhó từ gồm có hai loại lớn
Phó từ đứng trước động từ, tính từ: thường bổ sung một số ý nghĩa liên quan đến hành động, trạng thái, đặc điểm, tính chất, nêu ở động từ hoặc tính từ như: Quan hệ thời gian, mức độ, sự tiếp diễn tương tự, sự phủ định, sự cầu khiến.
Phó từ đứng sau động từ, tính từ: thường bổ sung một số ý nghĩa như: Mức độ, khả năng, kết quả và hướng.B. BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI
Câu 1: Trang 14 sgk Ngữ văn 6 – tập 2
Tìm phó từ trong những câu sau đây và cho biết mỗi phó từ bổ sung cho động từ, tính từ ý nghĩa gì?
Thế là mùa xuân mong ước đã đến. Đầu tiên, từ trong vườn , mùi hoa hồng, hoa huệ sực nức. Trong không khí không còn ngửi thấy hơi nước lạnh lẽo mà bây giờ đầy hương thơm và ánh sáng mặt trời. Cây hồng bì cởi bỏ hết những cái áo lá già đen thủi. Các cành cây đều lấm tấm màu xanh. Những cành hoa xoan khẳng khiu đương trổ lá lại sắp buông tỏa ra những tàn hoa sang sáng, tim tím. Ngoài kia, răng bụt cũng sắp có nụ.
Mùa xuân xinh đẹp đã về. Thế là các bạn chim đi tránh rét cũng sắp về.
b) Qủa nhiên, con kiến càng đã xâu được sợi chỉ xuyên qua đường ruột ốc hộ cho nhà vua trước con mắt thán phục của sứ giả nước láng giềng.
Bài làm:
a) Các phó từ trong những câu trên là:
Đã đến, đã cởi bỏ, đã về, đương trổ: bổ sung quan hệ thời gian.
Cũng sắp về, cũng sắp có, lại sắp buông tỏa: cũng, lại - bổ sung quan hệ tiếp diễn tương tự; sắp – bổ sung quan hệ thời gian.
Đều lấm tấm: bổ sung quan hệ tiếp diễn tương tự.
Buông tỏa ra: bổ sung quan hệ kết quả và hướng.
Không còn ngửi: không - bổ sung quan hệ phủ định; còn – bổ sung quan hệ tiếp diễn tương tự.
b) Các phó từ trong câu là:
Đã xâu: bổ sung quan hệ thời giạn
Xâu được: bổ sung quan hệ kết quả.Câu 2: Trang 15 sgk Ngữ văn 6 – tập 2
Thuật lại sự việc Dế mèn trêu chị Cốc dẫn đến cái chết thảm thương của Dế Choắt bằng một đoạn văn ngắn từ ba đến năm câu. Chỉ ra một phó từ được dùng trong đoạn văn ấy và cho biết em dùng phó từ đó để làm gì?
Bài làm:
Vốn tính nghịch ranh, vừa nhìn thấy chị Cốc, Dế Mèn đã nghĩ ngay ra mưu trêu chị. Bị chọc giận, chị Cốc bèn giáng ngay tai hoạ lên đầu Dế Choắt bởi lúc này, Choắt ta vẫn đang loay hoay ở phía cửa hang. Sự việc diễn ra bất ngờ và nhanh quá, Choắt trở tay không kịp, thế là đành thế mạng cho trò nghịch tai quái của Mèn. -
I. KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN NẮM VỮNG
Bài này yêu cầu các em cần nắm chắc những nội dung sau đây:
1. Thế nào là phó từ?
Phó từ là từ:
a) Luôn đi kèm với động từ, tính từ
b) Bổ sung ý nghĩa cho động từ, tính từ đi kèm đó.
Ví dụ:
Từ in đậm - Từ loại - Các từ khác
Đã - Đi (Động từ) - Rất nhiều nơi khác
Cũng - Ra (Động từ) - Những câu đố oái oăm
Đương - Trổ (động từ) - Hoa
Sắp - Làm (Động từ)- Bài tập toán
Có thể - Xem- Phim
Thật-Đau - Lòng
Các em chú ý:- Phó từ không có khả năng gọi tên sự vật, hành động, tính chất như danh từ, động từ, tính từ. Vì vậy phó từ là một loại hư từ; còn danh từ, động từ, tính từ là những thực từ.
Phó từ chuyên đi kèm với động từ, tính từ mà không đi kèm với danh từ.
Ví dụ:
+ Chỉ nói: đang học, sẽ tốt, luôn luôn cố gắng,...
+ Không nói: đang bút, sẽ nhà, luôn luôn phấn,...
2. Phân loại phó từ
Dựa vào vị trí của phó từ khi kết hợp với động từ và tính từ, SGK phân ra thành hai loại:
a) Loại phó từ đứng trước động từ, tính từ. Đó là các phó từ như:
+ đã, từng, đang,...: đã học, từng xem, đang giảng bài,...
+ rất, hơi, khá,...: rất giỏi, hơi lạnh, khá xinh,...
+ cũng, vẫn, đều,...: cũng nói, vẫn cười, đều tốt,...
+ không, chưa, chẳng,...: không học, chưa làm bài, chẳng vẽ,...
+ hãy, đừng, chớ,...: hãy trật tự, đừng dựng xe, chớ trèo cây,...
b) Loại phó từ đứng sau động từ, tính từ. Đó là các phó từ như:
+ lắm, quá, cực kì...: tốt lắm, đẹp quá, hay cực kì,...
+ được,... : nói được, ăn được,...
+ mất, ra, đi,...: chạy mất, bay mất, nở ra, trốn đi, bỏ đi,...
3. Ý nghĩa của phó từ
Phó từ có thể bổ sung những ý nghĩa khác nhau cho động từ, tính từ. Ý nghĩa bổ sung thường gặp ở phó từ là:
Bổ sung ý nghĩa thời gian: đang nói
Bổ sung ý nghĩa tiếp diễn tương tự: vẫn nói
Bổ sung ý nghĩa mức độ: nói lắm
Bổ sung ý nghĩa phủ định: chẳng nói
Bổ sung ý nghĩa cầu khiến: đừng nói
Bổ sung ý nghĩa kết quả: nói được
Bổ sung ý nghĩa khả năng: có thể nói
Bổ sung ý nghĩa tần số: thường nói
Bổ sung ý nghĩa tình thái: đột nhiên nói.
II. HƯỚNG DẪN LUYỆN TẬP
Câu 1. Bài tập này có 2 yêu cầu:
- Tìm các phó từ có trong 2 đoạn trích đã dẫn ở bài tập ;
- Xác định ý nghĩa phó từ đó bổ sung cho động từ, tính từ mà nó đi kèm.
Các em có thể tiến hành giải bài tập này theo trình tự các bước như sau:
a) Tìm các phó từ có trong 2 đoạn trích
Để tìm được phó từ, các em hãy:
- Gạch dưới các động từ, tính từ có trong đoạn trích ;
- Xác định những từ (hư từ) đứng trước hoặc sau động từ, tính từ bổ sung ý nghĩa cho động từ, tính từ đó ;
- Khẳng định phó từ cần tìm chính là những hư từ đứng trước hoặc sau động từ, tính từ và bổ sung ý nghĩa cho động từ, tính từ ấy.
Với cách tiến hành như vậy, các em sẽ tìm được những phó từ (được in đậm) bổ sung cho các động từ, tính từ (được gạch dưới) có trong bài tập như sau:
* Đoạn trích (a)
Thế là mùa xuân mong ước đã đến. Đầu tiên, từ trong vườn, mùi hoa hồng, hoa huệ sực nức. Trong không khí không còn ngửi thấy hơi nước lạnh lẽo mà bây giờ đầy hương thơm và ánh sáng mặt trời. Cây hồng bì đã cởi bỏ hết những cái áo lá già đen thủi. Các cành cây đều lấm tấm màu xanh. Những cành xoan khẳng khiu đương trổ lá lại sắp buông toả ra những tàn hoa sang sáng, tim tím. Ngoài kia, rặng râm bụt cũng sắp có nụ.
Mùa xuân xinh đẹp đã về ! Thế là các bạn chim đi tránh rét cũng sắp về !
(Tô Hoài)
* Đoạn trích (b)
Quả nhiên con kiến càng đã xâu được sợi chỉ xuyên qua đường ruột ốc hộ cho nhà vua trước con mắt thán phục của sứ giả nước láng giềng.
(Em bé thông minh)
b) Xác định ý nghĩa của từng phó từ
Để xác định được đúng đắn ý nghĩa của phó từ, các em cần chú ý một số đặc điểm sau đây:
- Phó từ đứng trước động từ, tính từ thường là những phó từ bổ sung ý nghĩa về quan hệ thời gian, sự tương tự hay tiếp diễn, sự phủ định, sự cầu khiến,...
- Phó từ đứng sau động từ, tính từ thường là những phó từ bổ sung ý nghĩa về mức độ, khả năng, kết quả.
Dựa vào đặc điểm này của phó từ, các em sẽ xác định được ý nghĩa phù hợp cho từng phó từ có trong bài tập như sau:
* Đoạn trích (a)
- đã đến, đã cởi bỏ, đã về, đương trổ
(bổ sung quan hệ thời gian)
- cũng sắp về, cũng sắp có, lại sắp buông toả
(cũng, lại: bổ sung quan hệ tiếp diễn tương tự ; sắp: bổ sung quan hệ thời gian)
- đều lấm tấm
(bổ sung quan hệ tiếp diễn tương tự)
- buông toả ra
(bổ sung quan hệ kết quả và hướng)
- không còn ngửi
(không: bổ sung quan hệ phủ định - còn: bổ sung quan hệ tiếp diễn tương tự).
* Đoạn trích (b)
- đã xâu
(bổ sung quan hệ thời gian)
- xâu được
(bổ sung quan hệ kết quả).
Câu 2. Bài tập này có ba yêu cầu:
- Viết đoạn văn ngắn (khoảng 3-5 câu) thuật lại sự việc Dế Mèn trêu chị Cốc dẫn đến cái chết của Dế Choắt ;
- Xác định các phó từ đã được dùng ;
- Chỉ ra ý nghĩa của phó từ.
* Đoạn văn tham khảo:
Một hôm, Dế Mèn cất giọng hát véo von trêu chọc chị Cốc. Chị Cốc rất tức giận, lò dò đi về phía hang Dế Mèn. Dế Mèn sợ quá chui tọt vào hang nên chị Cốc chỉ nhìn thấy Dế Choắt. Chị Cốc liền mổ liên tiếp vào đầu Choắt. Choắt đau đớn không dậy được, nằm thoi thóp và đã tắt thở.
Trong đoạn văn trên có các phó từ (được in đậm) sau:
- Bổ sung ý nghĩa thời gian: đã tắt thở
- Bổ sung ý nghĩa mức độ: rất tức giận, chỉ nhìn thấy
- Bổ sung ý nghĩa tình thái: liền mổ
Câu 3. Chính tả
Chú ý viết đúng những thanh điệu, phụ âm đầu hoặc phần vần thường bị mắc lỗi.
-
Phần I: PHÓ TỪ LÀ GÌ?
Trả lời câu 1 (trang 12 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):
Các từ in đậm trong câu văn sau đây bổ sung ý nghĩa cho những từ nào? Những từ được bổ sung ý nghĩa thuộc từ loại nào?
a) Viên quan ấy đã đi nhiều nơi, đến đây quan cũng ra những câu đố oái oăm để hỏi mọi người, tuy mất -nhiều công mà vẫn chưa thấy có người nào thật lỗi lạc.
(Em bé thông minh)
b) Lúc tôi đi bách bộ thì cả người tôi rung rinh một màu nâu bóng mỡ soi gương được và rất ưa nhìn. Đầu tôi to ra và nổi từng tảng, rất bướng.
(Tô Hoài)
Lời giải chi tiết:
a.
- Đã: đi
- Cũng: ra
- vẫn chưa: thấy
- thật: lỗi lạc
b.
- Được: soi gương
- rất: ưa nhìn
- ra: to
- rất: bướng
Những từ được bổ sung ý nghĩa thuộc từ loại:
- Động từ: đi, ra, thấy, soi
- Tính từ: lỗi lạc, ưa nhìn, to, bướng.
Trả lời câu 2 (trang 12 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):
Các từ in đậm đứng ở vị trí nào trong cụm từ?
Trả lời:
Các từ in đậm đúng ở vị trí phần phụ trước hoặc phần sau trong cụm từ.
Phần II: CÁC LOẠI PHÓ TỪ
Trả lời câu 1 (trang 13 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):
Tìm các phó từ bổ sung ý nghĩa cho động từ, tính từ in đậm.
a) Bởi tôi ăn uống điều độ và làm việc có chừng mực nên tôi chóng lớn lắm.
(Tô Hoài)
b) Em xin vái cả sáu tay. Anh đừng trêu vào… Anh phải sợ…
(Tô Hoài)
c) […] không trông thấy tôi, nhưng chị Cốc đã trông thấy Dế Choắt đang loay hoay trong cửa hang.
(Tô Hoài)
Lời giải chi tiết:
Các phó từ bổ sung ý nghĩa cho động từ, tính từ in đậm:
Câu a: lắm
Câu b: đừng, vào
Câu c: không, đã, đang
Trả lời câu 2 (trang 13 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):
Điền các phó từ đã tìm đuợc ở phần I và phần II vào bảng phân loại.
Trả lời:
Ý nghĩa Phó từ đứng trước Phó từ đứng sau
Chỉ quan hệ thời gian: đã, đang
Chỉ mức độ: thật, rất- lắm
Chỉ sự tiếp diễn tương tự: cũng,vẫn
Chỉ sự phủ định: không, chưa
Chỉ sự cầu khiến: đừng
Chi kết quả và hướng: vào,ra
Chỉ khả năng: được
Câu 3. Kể thêm những phó từ mà em biết thuộc mỗi loại nói trên.
Trả lời:
- Phó từ bổ sung ý nghĩa thời gian: sẽ, sắp
- Phó từ bổ sung ý nghĩa khả năng: có thể
- Phó từ bổ sung ý nghĩa tần số: Thường, thỉnh thoảng, luôn luôn…
Phần III: LUYỆN TẬP
Trả lời câu 1 (trang 14 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):
Tìm phó từ trong những câu sau đây và cho biết mỗi phó từ bổ sung cho động từ, tính từ ý nghĩa gì.
a) Thế là mùa xuân mong ước đã đến. Đầu tiên, từ trong vườn, mùi hoa hồng, hoa huệ sực nức. Trong không khí không còn ngửi thấy hơi nước lạnh lẽo mà bây giờ đầy hương thơm và ánh sáng mặt trời. Cây hồng bì đã cởi bỏ hết những cái áo lá già đen thủi. Các cành cây đều lấm tấm màu xanh. Những cành xoan khẳng khiu đương trổ lá lại sắp buông tỏa ra những tàn hoa sang sáng, tim tím. Ngoài kia, rặng rậm bụt cũng sắp có nụ.
Mùa xuân xinh đẹp đã về! Thế là các bạn chim đi tránh rét cũng sắp về!
(Tô Hoài)
b) Quả nhiên con kiến càng đã xâu được sợi chỉ xuyên qua đường ruột ốc hộ cho nhà vua trước con mắt thán phục của sứ giả nước làng giềng.
(Em bé thông minh)
Lời giải chi tiết:
- Thế là mùa xuân mong ước đã đến. (đã - phó từ chỉ quan hệ thời gian)
- Trong không khí không còn ngửi thấy hơi nước lạnh lẽo ...(không - phó từ chỉ sự phủ định; còn - phó từ chỉ sự tiếp diễn tương tự)
- Cây hồng bì đã cởi bỏ hết ...(đã - phó từ chỉ quan hệ thời gian).
- Các cành cây đều lấm tấm màu xanh, (đều - phó từ chí sự tiếp diễn tương tự)
- Những cành xoan khẳng khiu đương trổ lá lại sắp buông toả ra những ... '(đương, sắp - phó từ chỉ quan hệ thời gian; lại - phó từ chỉ sự tiếp diễn tương tự; ra - phó từ chỉ kết quả và hướng).
- Ngoài kia, rặng râm bụt cũng sắp có nụ. (cũng - phó từ chỉ sự tiếp diễn tương tự; sắp - phó từ chỉ quan hệ thời gian).
- Mùa xuân xinh đẹp đã về! (đã - phó từ chỉ quan hệ thời gian).
- Thế là các bạn chim bay đi tránh rét cũng sắp về! (cũng - phó từ chỉ sự tiếp diễn tương tự; sắp - phó từ chỉ quan hệ thời gian)
- Quả nhiên con kiến càng đã xâu được sợi chỉ ...(đã - phó từ chỉ quan hệ thời gian; được - phó từ chỉ kết quả).
Trả lời câu 2 (trang 15 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):
Thuật lại sự việc Dế Mèn trêu chị Cốc dẫn đến cái chết thảm thương của Dế Thoắt bằng một đoạn văn ngắn từ 3 - 5 câu. Chỉ ra một phó từ được dùng trong đoạn văn ấy và cho biết em dùng phó từ ấy để làm gì?
Lời giải chi tiết:
* Đoạn văn:
Một hôm, thấy chị Cốc đang kiếm mồi, Dế Mèn cất giọng đọc một câu thơ cạnh khóe rồi chui tọt vào hang. Chị Cốc tức sôi máu, bèn đi tìm kẻ trêu mình. Không thấy Mèn đâu, nhưng chị Cốc thấy Choắt đang loay hoay trước cửa hang. Chị Cốc liền trút cơn giận lên đầu Choắt.
* Một phó từ được dùng: đang (chỉ sự tiếp diễn, tương tự)
-
I. KIẾN THỨC CƠ BẢN
a. Phó từ là gì?
Phó từ là những từ chuyên đi kèm động từ, tính từ để bổ sung ý nghĩa cho động từ, tính từ. Ví dụ: đã đi, vẫn chưa thấy nó, thật tin tưởng,… (đã, vẫn, chưa, thật là phó từ).
b. Các loại phó từ
– Phó từ đứng trước động từ, tính từ:
+ Chỉ quan hệ thời gian: đã, đang, từng, mới, sáp, sẽ, vừa,…
+ Chĩ mức độ: rất, quá, lắm, cực kì, hơi, khí, khá,…
+ Chỉ sự tiếp diễn tương tự: củng, đều, vẫn, cứ, còn,…
+ Chỉ sự phủ định: không, chẳng, chưa,…
+ Chĩ sự cầu khiến: hãy, đừng, chớ,…
– Phó từ đứng sau động từ, tính từ:
+ Chỉ mức độ: quá, lắm,…
+ Chĩ kết quả và hướng: ra, vào, xong, rồi, đi,…
+ Chỉ khả năng: được,…
II. MỘT số NỘI DUNG MỚI VÀ KHÓ
Về phân loại phó từ, có thế’ nêu thêm phó từ đứng trước động từ, tính từ còn có:
+ Chỉ sự khẳng định: có,…
+ Chỉ kết quả và hướng: mất, được, ra, vào, đi,…
+ Chĩ khả năng: có thể, có lẽ, chắc là,…
+ Chĩ tần sô: thiíờng, năng, ít, hiếm, luôn, luôn luôn, thường thường,…
+ Chĩ tình thái, đánh giá: vụt, bỗng, chợt, đột nhiên, thình lình, thoắt,…
III. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
Câu 1. Tìm phó từ trong những câu sau đây và cho biết mỗi phó từ bổ sung cho động từ, tính từ có ý nghĩa gì?
a) Thế là mùa xuân mong ước đã đến. Đầu tiên, từ trong vườn, mùi hoa hồng, hoa huệ sực nức. Trong không khí không còn ngửi thấy hơi nước lạnh lẽo mà bây giờ đầy hương thơm và ánh sáng mặt trời. Cây hồng bì đã cởi bỏ hết những cái áo lá già đen thủi. Các cành cây đều lấm tấm màu xanh. Những cành xoan khẳng khiu đương trố lá lại sắp buông tỏa ra những tàn hoa sang sáng, tim tím. Ngoài kia, rặng râm bụt cũng sắp có nụ.
Mùa xuân xinh đẹp đã về! Thế là các bạn chim đi tránh rét cũng sắp về!
(Tô Hoài)
b) Quả nhiên con kiến càng đã xâu được sợi chỉ xuyên qua đường ruột ốc hộ cho nhà vua trước con mắt thán phục của xứ giả nước láng giềng.
(Em bé thông minh)
Gợi ý:
a. Phó từ:
– Đã : chĩ quan hệ thời gian
– Không: Chi sự phủ định
– Còn: Chĩ sự tiếp diễn tương tự
– Đã: phó từ chỉ thời gian
– Đều: Chĩ sự tiếp diền
– Đương, sắp: Chĩ thời gian
– Lại: Phó từ chỉ sự tiếp diễn
– Ra: Chỉ kết quả, hướng.
– Cùng, sấp: Chĩ sự tiếp diễn, thời gian
– Đã: chỉ thời gian
– Cũng: chỉ sự tiếp diễn
– Sắp: chĩ thời gian
b. Trong câu có phó từ : Đã: chỉ thời gian; Được: chỉ kết quả.
Câu 2: Thuật lại sự việc Dế Mèn trêu chị Cốc dẫn đến cái chết thảm thương của Dế Thoắt bằng một đoạn văn ngắn từ 3 - 5 câu. Chỉ ra một phó từ được dùng trong đoạn văn ấy và cho biết em dùng phó từ ấy để làm gì?
Lời giải chi tiết:
* Đoạn văn:
Một hôm, thấy chị Cốc đang kiếm mồi, Dế Mèn cất giọng đọc một câu thơ cạnh khóe rồi chui tọt vào hang. Chị Cốc tức sôi máu, bèn đi tìm kẻ trêu mình. Không thấy Mèn đâu, nhưng chị Cốc thấy Choắt đang loay hoay trước cửa hang. Chị Cốc liền trút cơn giận lên đầu Choắt.
* Một phó từ được dùng: đang (chỉ sự tiếp diễn, tương tự) -
I. Kiến thức cơ bản
• Phó từ là những từ chuyên đi kèm động từ, tính từ để bổ sung ý nghĩa cho động từ, tính từ.
Phó từ gồm hai loại lớn:
• Phó từ đứng trước động từ, tính từ.Những phó từ này thường bổ sung một số ý nghĩa liên quan đến hành động, trạng thái, đặc điểm, tính chất nêu ở động từ hoặc tính từ như: Quan hệ thời gian; mức độ, sự tiếp diễn tương tự; sự phủ định; sự cầu khiến.
• Phó từ đứng sau động từ, tính từ.Những phó từ này thường bổ sung một số ý nghĩa như: Mức độ; khả năng; kết quả và hướng.
II. Tìm hiểu câu hỏi phần bài học
1. Phó từ là gì?
Câu 1. Tìm ý nghĩa bổ sung cho các từ in đậm.
a) Viên quan ấy đã đi rất nhiều nơi, đến đâu quan cũng ra những câu đố oái ăm để hỏi mọi người, tuy mất nhiều công mà vẫn chưa thấy có người nào thật lỗi lạc.(Em bé thông minh)
b) Lúc tôi đi bách bộ thì cả người tôi rung rinh một màu nâu bóng mỡ soi gương được và rất ưa nhìn. Đầu tôi to ra nổi từng tảng rất bướng.(Tô Hoài – Dế Mèn phiêu lưu kí)
Câu а)
– Từ “đã” bổ sung cho động từ “đi”
– Phó từ chỉ quan hệ thời gian.
– Từ cũng bổ sung cho các từ những câu đố
– phó từ chỉ sự tiếp diễn.
– Từ vẫn chưa bổ sung cho động từ thấy
– phó từ chỉ tương tự phủ định.
– Từ thật bổ sung cho tính từ lỗi lạc
– phó từ chỉ mức độ.
Câu b)
– Từ được bổ sung cho từ soi gương
– phó từ chỉ khả năng.
– Từ rất bổ sung cho từ ưa nhìn
– phó từ chỉ mức độ.
– Từ ra bổ sung cho từ to
– phó từ chỉ kết quả.
– Từ rất bổ sung cho từ bướng
– phó từ chỉ mức độ.
Câu 2. Về mặt vị trí, chúng đứng trước hoặc sau động từ hoặc tính từ.
– Đứng trước động từ, tính từ: Đã, cũng, vẫn chưa, thật, rất.
– Đứng sau động từ, tính từ: Được, ra.
2. Các loại phó từ
Câu 1: Tìm các phó từ bổ sung ý nghĩa cho những động từ, tính từ in đậm.
a) Bởi tôi ăn uống điều độ và làm việc có chừng mực nên tôi chóng lớn lắm.
(Tô Hoài)
– Từ lắm là phó từ bổ sung cho tính từ chóng.
b) Em xin vái anh cả sáu tay. Anh đừng trêu vào… Anh phải sợ…
(Tô Hoài)
– Từ đừng là phó từ bổ sung cho động từ trêu.
c) […] không trông thấy tôi, nhưng chị Cốc đã trông thấy Dế Choắt đang loay hoay trong cửa hang.
– Từ không là phó từ bổ sung ý nghĩa cho động từ trông thấy.
– Từ đã là phó từ từ bổ sung ý nghĩa cho từ trông thấy.
Câu 2 + 3: Điền các phó từ đã tìm thấy ở phần 1 và phần 2 theo bảng mẫu (Từ in nghiêng phần tìm bổ sung).Các loại phó từ
Phó từ đứng trướcPhó từ đứng sauChỉ quan hệ thời gian: Đã, đang, mới, vừa, sắp
Chỉ mức độ: Thật, rất, quá, Quá, lắm
Chỉ sự tiếp diễn tương tự: Cũng, còn, đều, cứ
Chỉ sự phủ định: Vẫn, không, chưa, chẳng
Chỉ sự cầu khiến: Đừng, phải, hãy, chớ
Chỉ kết quả và hướng: Ra, rồi, xong, lên, xuống
Chỉ khả năng: ĐượcIII. HƯỚNG DẪN LUYỆN TẬP
Câu 1. Tìm phó từ trong những câu sau đây và cho biết mỗi phó từ bổ sung cho động từ, tính từ ý nghĩa gì?
a) Thế là mùa xuân mong ước đã đến. Đầu tiên, từ trong vườn, mùi hoa hồng, hoa huệ sực nức. Trong không khí không còn ngửi thấy hơi nước lạnh lẽo mà bây giờ đây hương thơm và ánh sáng mặt trời. Cây hồng bì đã cởi bỏ hết những cái áo lá già đen thủi. Các cành cây đều lấm tấm màu xanh. Những cành xoạn khẳng khiu đương trổ lá lại sắp buông toả ra những tàn hoa sang sáng, tim tím. Ngoài kia, rặng dâm bụt cũng sắp có nụ.
Mùa xuân xinh đẹp đã về! Thế là các bạn chim đi tránh rét cũng sắp về!
(Tô Hoài)
b) Quả nhiên con kiến càng đã xâu được sợi chỉ xuyên qua đường ruột ốc hộ cho nhà vua trước con mắt thán phục của sứ giả nước láng giềng.
(Em bé thông minh)
* Đoạn a:
– Phó từ đã bổ sung ý nghĩa thời gian cho động từ đến.
– Phó từ không có ý nghĩa phủ định bổ sung cho động từ ngửi.
– Phó từ đã bổ sung ý nghĩa thời gian cho động từ cởi bỏ.
– Phó từ hết bổ sung ý nghĩa kết quả cho động từ cởi bỏ.
– Phó từ đều bổ sung ý nghĩa kết quả cho động từ lấm tấm.
– Phó từ đương bổ sung ý nghĩa thời gian cho động từ trổ la.
– Phó từ sắp bổ sung ý nghĩa khả năng cho động từ buông toả.
– Phó từ sắp bổ sung ý nghĩa khả năng cho động từ có.
– Phó từ đã bổ sung ý nghĩa thời gian cho động từ về.
– Phó từ cũng bổ sung ý nghĩa tiếp diễn cho động từ về.
* Đoạn b:
– Phó từ đã bổ sung ý nghĩa thời gian cho động từ xâu.
– Phó từ được bổ sung ý nghĩa khả năng cho động từ xâu.
Câu 2. Thuật lại việc Dế Mèn trêu chị Cốc dẫn đến cái chết thảm thương của Dế Choắt bằng một đoạn văn ngắn (từ ba đến năm câu). Chỉ ra một phó từ trong đoạn văn ấy và cho biết em dùng phó từ để làm gì?
Một hôm vừa trông thấy chị Cốc đứng rỉa lông, chùi mép ở gần hang. Dế Mèn rủ Dế Choắt trêu chị Cốc, nhưng Dế Choắt sợ hãi từ chối. Dế Mèn trêu chị Cốc xong chui tọt xuống hang nằm trốn. Chị Cốc tưởng nhầm là Dế Choắt nên đã mổ Dế Choắt bị trọng thương. Dế Choắt sức yếu chịu không nổi nên đã chết. Dế Mèn vô cùng ân hận vì hành động ngông cuồng và quá dại dột của mình. Trong đoạn văn trên những từ in đậm là phó từ.