Top 6 Bài soạn "Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga" lớp 9 hay nhất
Nguyễn Đình Chiểu là nhà thơ lớn của dân tộc, ông đã để lại nhiều áng văn chương có giá trị nhằm truyền bá đạo lý làm người, lòng yêu nước và ý chí cứu nước. ... xem thêm...Truyện "Lục Vân Tiên" là truyện thơ nôm của Nguyễn Đình Chiểu được sáng tác khoảng đầu những năm 50 của thế kỉ XIX. Đoạn trích "Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga" đã khắc họa những phẩm chất tốt đẹp của hai nhân vật trung tâm: Lục Vân Tiên tài ba, dũng cảm, trọng nghĩa khinh tài còn Kiều Nguyệt Nga hiền hậu, nết na ân tình. Qua đó thể hiện khát vọng hành đạo giúp đời của tác giả Nguyễn Đình Chiểu. Mời các bạn tham khảo một số bài soạn "Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga" hay nhất mà Toplist đã tổng hợp trong bài viết sau đây để hiểu đoạn trích và chuẩn bị tốt nội dung tiết học.
-
I. Đôi nét về tác giả
- Nguyễn Đình Chiểu (1822-1888) tục gọi là Đồ Chiểu
- Quê quán: sinh tại quê mẹ ở làng Tân Thới, tỉnh Gia Định (nay thuộc thành phố HCM); quê cha ở xã Bồ Điền, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế
- Cuộc đời:
+ Năm 1843, ông thi đỗ tú tài năm 21 tuổi
+ Năm 1849, ông bị mù. Tuy nhiên không đầu hàng số phận, ông về Gia Định dạy học và bốc thuốc.
+ Khi thực dân Pháp xâm lược Nam Kì, ông tích cực tham gia vào phong trào kháng chiến
+ Khi cả Nam Kì rơi vào tay giặc, ông về sống tại Ba Tri (Bến Tre), nêu cao tinh thần bất khuất cho đến lúc mất
- Sự nghiệp văn chương
+ Nguyễn Đình Chiểu là một nhà thơ lớn của dân tộc, ông đã để lại nhiều áng văn chương có giá trị nhằm truyền bá đạo lí làm người, lòng yêu nước và ý chí cứu nước...
+ Tác phẩm chính: Truyện Lục Vân Tiên, Dương Từ- Hà Mậu, Chạy giặc, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Thơ điếu Trương Định...
- Quan điểm sáng tác: Nguyễn Đình Chiểu sáng tác với quan điểm lấy ngòi bút làm vũ khí chiến đấu: “Chở bao nhiêu đạp thuyền không khẳm – Đâm mất thằng gian bút chẳng tà”
II. Đôi nét về tác phẩm Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga
1. Hoàn cảnh sáng tác
- Truyện Lục Vân Tiên là một truyện thơ nôm của Nguyễn Đình Chiểu, được sáng tác khoảng đầu những năm 50 của thế kỉ 19, truyện có 2082 câu thơ lục bát.
- Đoạn trích Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga nằm ở phần đầu của truyện
2. Bố cục đoạn trích
- Phần 1: Lục Vân Tiên đáng cướp
- Phần 2: Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga
3. Giá trị nội dung
Đoạn trích Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga đã khắc họa những phẩm chất tốt đẹp của hai nhân vật trung tâm: Lục Vân Tiên tài ba, dũng cảm, trọng nghĩa, khinh tài, Kiều Nguyệt Nga hiền hậu, nết na ân tình. Qua đó thể hiện khát vọng hành đạo giúp đời của tác giả Nguyễn Đình Chiểu
4. Giá trị nghệ thuật
Đoạn trích thành công với thể thơ lục bát dân tộc, nghệ thuật kể chuyện, miêu tả rất giản dị, mộc mạc, giàu màu sắc Nam Bộ
Hướng dẫn soạn bàiCâu 1 (Trang 115 sgk ngữ văn 9 tập 1)
Kết cấu truyền thống: trình tự thời gian, kết cấu người tốt gặp gian truân, bị hãm hãi nhưng được phù trợ và cứu giúp
Cuối cùng được đền đáp xưng đáng (anh hùng cứu mĩ nhân), thể hiện khát vọng ở hiền gặp lành.
Câu 2 (trang 115 sgk ngữ văn 9 tập 1)
Phẩm chất Lục Vân Tiên:
- Mẫu người lí tưởng, phẩm chất anh hùng, dũng cảm, coi trọng lẽ phải, văn võ song toàn: thấy người gặp nạn nên cứu giúp, một mình đánh cướp
- Coi trọng lễ nghĩa, trọng nghĩa khí: cứu người không mong trả ơn, không muốn làm ảnh hưởng danh dự, tiết nghĩa của nàng
Hành động đó thể hiện tính cách anh hùng, tài năng và tấm lòng cao thượng của Vân Tiên. Hình ảnh Vân Tiên trong trận đánh được miêu tả theo phong cách văn chương cổ, đó là theo cách so sánh với mẫu hình lí tưởng Triệu Tử Long (Triệu Vân) một mình phá vòng vay của Tào Tháo trong trận Đương Dang (Đương Dương) nổi tiếng.
Thái độ cư xử của Vân Tiên với Kiều Nguyệt Nga sau khi đánh cướp cũng thể hiện rõ bản chất của con người hào hiệp, trọng nghĩa khinh tài, từ tâm, nhân hậu. Tuy có màu sắc của lễ giáo phong kiến (Khoa khoan ngồi đó chớ ra – Nàng là phận gái, ta là phận trai) nhưng đoạn thơ vẫn thể hiện đức tính khiêm nhường đáng quí của chàng.
Câu 3 (trang 115 sgk ngữ văn 9 tập 1)
Nét đẹp tâm hồn nhân vật Kiều Nguyệt Nga
- Con gái khuê các, thùy mị, nết na, có học thức: xưng hô “tiện thiếp – quân tử”, lời nói thể hiện sự khiêm nhường, mực thước, sự kính trọng, hàm ơn
- Trọng tình nghĩa: nhận sự cứu giúp của Vân Tiên, mong được trả ơn
- Người con hiếu thảo: vâng lời cha mẹ lễ nghi dù lòng không muốn
Câu 4 (trang 115 sgk ngữ văn 9 tập 1)
Các nhân vật được miêu tả chủ yếu qua hành động, ngôn ngữ, cử chỉ
Truyện Lục Vân Tiên gần với truyện dân gian (truyền thuyết, cổ tích, truyện thơ Nôm bình dân…), kể theo trình tự thời gian
+ Nhân vật có sự nhất quán trong tính cách từ đầu đến cuối truyện
+ Truyện theo motip ở hiền gặp lành
+ Thể hiện khao khát về công bằng, chân lí
Câu 5 (trang 115 sgk ngữ văn 9 tập 1)
- Ngôn ngữ trong tác phẩm: chân thực, bình dị, gần với lời ăn tiếng nói hằng ngày, mang đậm màu sắc Nam Bộ
- Ngôn ngữ miêu tả của tác giả đa dạng, sinh động
- Ngôn ngữ ngắn gọn, súc tích, sắp xếp theo thể lục bát dễ nhớ, dễ hiểu
Luyện tập
Sắc thái riêng từng lời thoại của mỗi nhân vật trong đoạn trích :
- Vân Tiên : mạnh mẽ, dứt khoát, hùng hồn (với Phong Lai), nhẹ nhàng với Nguyệt Nga.
- Phong Lai : hung dữ, ngạo mạn, gian ác và vô học.
- Nguyệt Nga : dịu dàng khuê các, đoan trang.
Ý nghĩa - Giá trị
- Học sinh cảm nhận được vẻ đẹp của các nhân vật: Lục Vân Tiên - tài ba, dũng cảm, trọng nghĩa khinh tài, Kiều Nguyệt Nga - hiền hậu, nết na, ân tình. Từ đó thấy được khát vọng hành đạo giúp đời của tác giả.
- Bên cạnh đó, học sinh biết phân tích một nhân vật văn học thông qua ngôn ngữ, cử chỉ.
-
Trả lời câu 1 (trang 115 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Truyện Lục Vân Tiên có kiểu kết cấu ước lệ theo khôn mẫu của truyện truyền thống: người tốt gặp gian truân, bị kẻ xấu hãm hại nhưng được phù trợ và cứu giúp, cuối cùng được đền đáp xứng đáng, kẻ xấu bị trừng trị. Đây là loại truyện thể hiện khát vòng cháy bỏng của nhân dân: ở hiền gặp lành, cái thiện chiến thắng cái ác.
Trả lời câu 2 (trang 115 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
- Hình ảnh Lục Vân Tiên trong đoạn trích là một chàng trai nghĩa hiệp, tài giỏi, không chịu nổi cảnh “bất bình”:
- Vân Tiên ghé lại bên đàng,
Bẻ cây làm gậy nhằm làng xông vô…
- Vân Tiên tả đột hữu xông
Khác nào Triệu Tử phá vòng Đương Dang
Hành động đó thể hiện tính cách anh hùng, tài năng và tấm lòng cao thượng của Vân Tiên. Hình ảnh Vân Tiên trong trận đánh được miêu tả theo phong cách văn chương cổ, đó là theo cách so sánh với mẫu hình lí tưởng Triệu Tử Long (Triệu Vân) một mình phá vòng vay của Tào Tháo trong trận Đương Dang (Đương Dương) nổi tiếng.
- Thái độ cư xử của Vân Tiên với Kiều Nguyệt Nga sau khi đánh cướp cũng thể hiện rõ bản chất của con người hào hiệp, trọng nghĩa khinh tài, từ tâm, nhân hậu. Tuy có màu sắc của lễ giáo phong kiến (Khoan khoan ngồi đó chớ ra/ Nàng là phận gái, ta là phận trai) nhưng đoạn thơ vẫn thể hiện đức tính khiêm nhường đáng quí của chàng.
Trả lời câu 3 (trang 115 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Đoạn trích cũng cho thấy: Kiều Nguyệt Nga cô gái khuê các, thuỳ mị, nết na, có học thức. Trước ân nhân, nàng giãi bày rất chân thành:
Trước xe quân tử tạm ngồi
Xin cho tiện thiếp lay rồi sẽ thưa
Không những thế, nàng còn tỏ ra rất áy náy, tìm mọi cách để trả ơn chàng, và ý thức sâu sắc rằng:
Lấy chi cho phỉ tấm lòng cũng ngươi
Đó là một vẻ đẹp tâm hồn trong sáng, cũng là vẻ đẹp lí tưởng nhân văn của tác phẩm Truyện Lục Vân Tiên.
Trả lời câu 4 (trang 115 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
- Nhân vật được miêu tả chủ yếu qua hành động, cử chỉ.
- Gần với truyện cổ tích.
Trả lời câu 5 (trang 115 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Ngôn ngữ thể hiện trong đoạn trích là ngôn ngữ bình dân, giản dị, gần với lời ăn tiếng nói của người dân Nam Bộ, rất tự nhiên cho nên nó có sức sống lâu bền trong đời sống.
Luyện tập
Sắc thái riêng từng lời thoại của mỗi nhân vật trong đọan trích (Phong Lai, Vân Tiên, Nguyệt Nga).
- Phong Lai: Giọng ngang tàng, hống hách, kiêu căng.
- Vân Tiên:
+ Khi nói chuyện với Phong Lai: Cương quyết.
+ Khi nói chuyện với chủ tớ Kiều Nguyệt Nga: quan tâm, nhã nhặn, giữ khoảng cách.
- Kiều Nguyệt Nga: giọng cảm kích, biết ơn, chân thành, nhẹ nhàng, đầy thiện cảm khi nói chuyện với Lục Vân Tiên.
Bố cục
Bố cục: 2 phần
- Phần 1 (14 câu đầu): Lục Vân Tiên đánh cướp.
- Phần 2 (còn lại): Lục Vân Tiên và Kiều Nguyệt Nga trò chuyện.
Nội dung chính
Đoạn thơ trích thể hiện khát vọng hành động hành đạo giúp đời của tác giả và khắc hoạ những phẩm chất tốt đẹp của hai nhân vật chính: Lục Vân Tiên tài ba, dũng cảm, trọng nghĩa khinh tài; Kiều Nguyệt Nga hiền hậu, nết na, ân tình thủy chung.
-
I. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
Câu 1 trang 115 SGK Ngữ văn 9 tập 1: Truyện Lục Vân Tiên được kết cấu theo kiểu thông thường của các loại truyện truyền thống xưa như thế nào? Đối với loại văn chương nhằm tuyên truyền đạo đức thì kiểu kết cấu đó có ý nghĩa gì?
Trả lời:
a. Kết cấu truyền thống trong truyện Lục Vân Tiên:
– Cốt truyện xoay quanh diễn biến cuộc dời nhân vật chính (Lục Vân Tiên và Kiều Nguyệt Nga).
– Theo lối chương hồi.
– Mang tính khuôn mẫu theo kiểu gặp nạn, cứu nạn
b. Ý nghĩa:
– Truyền dạy đạo lí làm người.
– Xem trọng tình nghĩa con người.
– Đề cao tinh thần nghĩa hiệp, cứu khốn phò nguy.
– Thể hiện niềm tin vào con người, lẽ phải trên đời.Câu 2 trang 115 SGK Ngữ văn 9 tập 1: Đọc đoạn trích, em cảm nhận Lục Vân Tiên là một con người như thế nào. Hãy phân tích những phẩm chất của nhân vật qua hành động đánh cướp và qua cách cư xử với Kiều Nguyệt Nga.
Trả lời:Trong đoạn trích, Lục Vân Tiên là người hào hiệp, xả thân vì nghĩa: Lục Vân Tiên là một nhân vật lí tưởng theo quan niệm thẩm mĩ trong văn học truyền thống và cũng là quan niệm của dân gian. Chàng thanh niên mới “tuổi vừa đôi tám” (16 tuổi), tài kiêm văn võ, hăm hở vào đời, muốn lập công danh sự nghiệp, gặp tình huống bất bằng nay là một thử thách đầu tiên, cũng là một cơ hội hành động để chàng thể hiện tinh thần của người quân tử giữa đàng thấy sự bất bình chẳng tha. - Hành động đánh cướp bộc lộ tính cách anh hùng, tinh thần xả thân vì nghĩa của Lục Vân Tiên: Động cơ đánh cướp: vì thương xót nhân dân phải bồng bế nhau chạy loạn: Kêu rằng: “Bớ đảng hung đồ,/ Chớ quen làm thói hồ đồ hại dân”. Tinh thần dũng cảm xả thân vì nghĩa: Chàng chỉ có một mình với hai tay không, trong khi bọn cướp đông người gươm giáo đầy đủ, thanh thế lẫy lừng. Vậy mà không chút đắn đo, Lục Vân Tiên “bẻ cây làm gậy” xông vào giữa lũ cướp. Hình ảnh Lục Vân Tiên trong trận đánh được miêu tả thật đẹp - vẻ đẹp của người dũng tướng một mình tả xung hữu đột giữa vòng vây bịt bùng của bọn cướp. Thủ pháp đối lập đã được sử dụng triệt để, làm nổi bật vẻ đẹp và sức mạnh của Lục Vân Tiên. Ca ngợi uy dũng của chàng, tác giả đã so sánh với hình ảnh dũng tướng Triệu Tử Long phá vòng vây Đương Dang trong truyện Tam quốc diễn nghĩa của Trung Quốc. - Thái độ, cách cư xử của Lục Vân Tiên với Kiều Nguyệt Nga: Câu hỏi: “Ai than khóc ở trong xe nầy?” thể hiện sự quan tâm, sẵn sàng giúp đỡ. Thấy người bị nạn chưa hết bàng hoàng, chàng tìm cách an ủi để họ yên lòng: “Ta đã trừ dòng lâu la”. Chàng ân cần hỏi han về hoàn cảnh của họ, lí do vì sao họ rơi vào tay bọn cướp. Khi nghe họ muốn được lạy tạ ơn, Lục Vân Tiên đã khước từ; chàng còn từ chối lời mời ghé thăm nhà của Kiều Nguyệt Nga để cha nàng đền ơn. Đối với Lục Vân Tiên, làm việc nghĩa là một bổn phận, một lẽ tự nhiên như chàng đã nói: “Làm ơn há dễ trông người trả ơn”.
Câu 3 trang 115 SGK Ngữ văn 9 tập 1: Với tư cách là người chịu ơn, Kiều Nguyệt Nga trong đoạn trích này đã bộc lộ những nét đẹp tâm hồn như thế nào? Hãy phân tích điều đó qua ngôn ngữ, cử chỉ của nàng.
Trả lời:Về phía Kiều Nguyệt Nga, với tư cách là người chịu ơn, nàng đã bộc lộ những nét đẹp trong tính cách và tâm hồn: - Đối với Lục Vân Tiên, nàng tự xưng một cách khiêm nhường: “chút tôi”, “tiện thiếp”, đồng thời gọi Lục Vân Tiên là “quân tử’' một cách trân trọng: “Trước xe quân tử tạm ngồi/ Xin cho tiện thiếp lạy rồi sẽ thưa”
=> Mọi cử chỉ, lời lẽ của Kiều Nguyệt Nga đều toát lên vẻ đoan trang, sự khiêm nhường, trọng lễ nghĩa. - Nổi bật ở Kiều Nguyệt Nga là lòng biết ơn, sư coi trọng ân nghĩa. Với nàng, ơn nghĩa của Vân Tiên là cái ơn trọng, không chỉ là ơn cứu mạng mà còn cứu cả cuộc đời trong trắng của nàng. - Nàng áy náy, băn khoăn tìm cách trả ơn, dù hiểu rằng có đền đáp mấy cũng là chưa đủ. * Kiều Nguyệt Nga là hình ảnh mẫu mực về vẻ đẹp của con người trọng ân nghĩa, thủy chung, tiết hạnh, chinh phục được tình cảm yêu mến của nhân dân.Câu 4 trang 115 SGK Ngữ văn 9 tập 1: Theo em, nhân vật trong đoạn trích này được miêu tả chủ yếu qua ngoại hình, nội tâm hay hành động, cử chỉ? Điều đó cho thấy truyện Lục Vân tiên gần với loại truyện nào mà em đã học?Trả lời:
Nhân vật trong đoạn trích này được miêu tả qua hành động, cử chỉ, tính cách. Vân Tiên bộc lộ tính cách qua hành động đánh cướp, qua việc yêu cầu hai người chớ vội ra ngoài xe, qua việc từ chối theo Nguyệt Nga về để hưởng sự đền ơn. Nguyệt Nga bộc lộ phẩm chất tốt đẹp qua việc vâng lời cha, qua hành động mời Vân Tiên qua Hà Khê để báo đáp ơn nghĩa của chàng. Truyện “Lục Vân Tiên” gần với thể loại truyện nôm khuyết danh, xa hơn là gần với thể loại truyện kể dân gian.
Câu 5 trang 115 SGK Ngữ văn 9 tập 1: Em có nhận xét gì về ngôn ngữ của tác giả trong đoạn thơ trích?Trả lời: Ngôn ngữ tác giả mộc mạc, bình dị, gần với lời nói thông thường, mang màu sắc địa phương Nam Bộ. Nó có phần thiếu trau chuốt, uyển chuyển nhưng lại phù hợp với ngôn ngữ kể, rất tự nhiên, dễ đi vào quần chúng. Ngôn ngữ đa dạng, phù hợ với diễn biến trình tự tính cách nhân vật.
Ngôn ngữ của tác giả là ngôn ngữ bình dị, mộc mạc, khoáng đạt gần gũi với lời ăn tiếng nói hàng ngày. Ngôn ngữ mang màu sắc địa phương Nam Bộ với các từ địa phương: nhằm làng, xông vô, kêu rằng, tại mầy, xe nầy, tiểu thơ…Các từ ngữ này làm cho màu sắc Nam Bộ rất đọc đáo, được người dân Nam Bộ yêu thích, truyền tụng. Ngoài ra, ngôn ngữ kể chuyện khá linh hoạt, đa dạng. Miêu tả trận đánh, lời lẽ Phong Lai, khác hẳn với việc miêu tả cuộc trò chuyện của chàng với hai cô gái. Ngôn ngữ thơ ca rất phù hợp với diễn biến, tình tiết truyện.
II. LUYỆN TẬP
Câu 1 - Luyện tập trang 116 SGK Ngữ văn 9 tập 1: Hãy phân biệt sắc thái riêng từng lời thoại của mỗi nhân vật trong đoạn trích (Phong Lai, Vân Tiên, Nguyệt Nga), đọc diễn cảm đoạn thơ.
Trả lời:Lời lẽ Vân Tiên khi xông vào làng rất chủ động, đàng hoàng, cảnh cáo sự làm càn hại dân của đảng hung đồ. Phong Lai thì ngông nghênh, kẻ cả “Thằng nào dám tới lẫy lừng vào đây”. Vân Tiên khi nói với Nguyệt Nga và Kim Liên giọng điệu ôn tồn, lại kèm theo cả tiếng cười vui vẻ trước sự thành tâm lo lắng đền ơn của Nguyệt Nga. Trong khi đó, Nguyệt Nga nói năng dịu dàng, lễ phép: “Thưa rằng: Tôi Kiều Nguyệt Nga- Con nầy tì tất tên là Kim Liên”. Nguyệt Nga gọi Vân Tiên là quân tử, tự xưng là tiện thiếp (một cách khiêm xưng), chứng tỏ nàng rất tôn trọng Vân Tiên.
-
I. Kiến thức cơ bản
1. Tác giả Nguyễn Đình Chiểu
a) Nghị lực sống và cống hiến cho đời:
Nguyễn Đình Chiểu bước vào đời cũng hăm hở và đầy khát vọng như chàng trai Lục Vân Tiên buổi lên đường ứng thi:
Chí lăm bắn nhạn ven mâyDanh lôi đặng rạng tiếng thấy bay xa.Làm trai trong cõi người ta,Trước lo báo bổ, sau là hiển vang.
Bất hạnh ập đến thật khắc nghiệt: mới 26 tuổi bị tàn tật, công danh nghẽn lối, duyên trắc trở, về quê nhà lại gặp buổi loạn li. Tiếp đó là những ngày lao đao chạy giặc, nỗi căm uất trước cảnh giang sơn “bốn chia năm xẻ", nỗi đau trước tình cảnh lầm than của nhân dân. Nhưng Nguyễn Đình Chiểu không gục ngã trước số phận. Ông vẫn ngẩng cao đầu, sống có ích cho đất nước đến hơi thở cuối cùng. Ông can đảm ghé vai gánh vác cả ba trọng trách: một nhà giáo, một nhà thuốc và một nhà thơ. Ở cương vị nào ông cũng hết mình và nêu một tấm gương sáng cho đời. Là một nhà giáo, danh tiếng cụ Đồ Chiểu vang khắp miền Lục tỉnh. Một hình ảnh còn lưu truyền: khi ông mất, cả cánh đồng Ba Tri rợp trắng khăn tang. Là một thầy thuốc, ông không tiếc sức mình cứu nhân độ thế:
Giúp đời chẳng vụ tiếng danh,Chẳng màng của lợi, chẳng ganh ghét tài.
(Ngư Tiều y thuật vấn đáp)
Là một nhà thơ, Nguyễn Đình Chiểu để lại cho đời bao trang thơ bất hủ được lưu truyền khắp chợ cùng quê như Truyện Lục Vân Tiên, được xem như chứng tích một thời của dân tộc như Chạy giặc, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc,...
b) Lòng yêu nước và tinh thần bất khuất chống giặc ngoại xâm:
Mặc dầu mù loà, bệnh tật, gia cảnh thanh bạch, khó khăn, ngay từ những ngày đầu đụng độ với giặc ngoại xâm, Nguyễn Đình Chiểu đã kiên quyết giữ vững lập trường kháng chiến, tìm đến các căn cứ chống giặc, làm quân sự cho các lãnh tụ nghĩa quân, đồng thời viết văn thơ để khích lệ tinh thần chiến đấu của các nghĩa sĩ. Khi cả Nam Kì Lục tỉnh đã mất vào tay giặc, ông sống ở Ba Tri (Bến Tre), nêu cao khí tiết con người “thua cuộc rối lưng vẫn thắng, đầu vẫn ngâng cao, ngay kẻ thù cũng phải kính nể". (Trần Văn Giàu)
2. Về tác phẩm và thể loại
Truyện Lục Vân Tiên là một truyện thơ Nôm mang tính chất là một truyện để kể nhiều hơn là để đọc, để xem. Vì thế khi đi vào nhân dân, nó dễ dàng biến thành những hình thức sinh hoạt văn hoá dân gian như “kể thơ", “nói thơ”, “hát” Vân Tiên. Truyện được viết ra nhằm mục đích trực tiếp là truyền dạy đạo lí làm người:
Trai thời trung hiếu làm đầu,Gái thời tiết hạnh là câu trau mình.
Đạo lí đó có thể thâu tóm ở mấy điểm sau:
- Xem trọng tình nghĩa giữa con người với con người trong xã hội
- Đề cao tinh thần nghĩa hiệp, sẵn sàng cứu khốn phò nguy (Vân Tiên đánh cướp, Hớn Minh “bẻ giò” cậu công tử con quan).
- Thể hiện khát vọng hướng tới lẽ công bằng, thiện ác, chính thắng tà.
3. Xuất xứ và bố cục đoạn trích
Đoạn thơ Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga thuộc phần thứ nhất “Hội ngộ": Sau khi từ biệt tôn sư. Lục Vân Tiên về thăm cha mẹ. Trên đường đi, chàng gặp bọn cướp đang hoành hành, cướp bóc dân làng, Vân Tiên xông vào đánh tan bọn cướp hung hãn, cứu Kiều Nguyệt Nga và cô hầu Kim Liên, Nguyệt Nga cảm kích mời chàng về nhà để đền ơn, nhưng Vân Tiên khảng khái từ chối.
Bố cục đoạn trích:
- 14 câu đầu: Cảnh Vân Tiên đánh tan bọn cướp.- 44 câu sau: Cuộc hội ngộ giữa Vân Tiên và Nguyệt Nga.
II. Gợi ý trả lời câu hỏi SGK
Câu 1 - Trang 115 SGK
Kiểu kết cấu truyền thống nào đã được sử dụng trong truyện Lục Vân Tiên? Đối với văn chương nhằm tuyên truyền đạo đức thì kiểu văn chương ấy có ý nghĩa gì?
Trả lời
Kết cấu Truyện Lục Vân Tiên theo kiểu truyền thống của loại truyện phương Đông, nghĩa là theo từng chương hồi, xoay quanh diễn biến cuộc đời các nhân vật chính.
Truyện Lục Vân Tiên cũng như các truyện truyền thống trong văn học Việt Nam thường có kiểu kết cấu ước lệ, gần như đã thành khuôn mẫu. Người tốt thường gặp nhiều gian truân, trắc trở trên đường đời, bị kẻ xấu hãm hại, lừa lọc nhưng họ vẫn được phù trợ, cưu mang (khi thì nhờ con người, khi thì nhờ các thể lực thần linh), để rồi cuối cùng đều nạn khỏi tai qua, được đền trả xứng đáng, kẻ xấu phải bị trừng trị. Đối với loại văn chương nhằm tuyên truyền đạo đức, kiểu kết cấu đó vừa phản ánh chân thực cuộc đời vốn đầy rẫy những sự bất công, vô lí, vừa nói lên khát vọng ngàn đời của nhân dân ta: ở hiền thì gặp lành, cái thiện bao giờ cũng thắng cái ác, chính nghĩa thắng gian tà.
Câu 2 - Trang 115 SGK
Đọc đoạn trích em cảm nhận Lục Vân Tiên là con người thế nào? Hãy phân tích những phẩm chất của nhân vật qua hành động đánh cướp và qua cách cư xử với Kiều Nguyệt Nga?
Trả lời
Trong đoạn trích, Lục Vân Tiên hiện lên như một anh hùng, dám xả thân vì việc nghĩa, sẵn sàng cứu giúp những người dân vô tội bị ức hiếp. Lục Vân Tiên đánh cướp là một việc làm và nghĩa, vô tư, làm ơn mà không đòi hỏi trả ơn. Chàng cho rằng: nếu thấy việc bất bình mà không ra tay hành động thì không phải là anh hùng. Đây là chuẩn mực cho vẻ đẹp của kẻ trượng phu theo quan niệm thời phong kiến.
Tôi xin ra sức anh hào,Cứu người cho khỏi lao đao buổi này.
Vân Tiên còn là chàng trai trọng đạo lí, lễ nghĩa. Chàng cứu Kiều Nguyệt Nga nhưng không dám gặp mặt nàng vì sợ làm tổn thương đến danh dự, tiết nghĩa của một người con gái (quan niệm lễ giáo phong kiến quy định “nam nữ thụ thụ bất thân”, nam nữ không được gần nhau).
Khoan khoan ngồi đó chở raNàng là phận gái, tôi là phận trai.
Lục Vân Tiên là người hào hiệp, trọng nghĩa khinh tài. Chàng ân cần hỏi han khi nghe tiếng than khóc trong xe. Giữ lễ xưa nam nữ hữu biệt, Vân Tiên không muốn nhận cái lạy tạ ơn của hai người con gái, từ chối lời mời về Hà Khê để Nguyệt Nga đền ơn, không nhận chiếc trâm vàng...
Tất cả đã tỏ rõ phong độ của người quân tử, lòng từ tâm của kẻ nhân ái, cái nghĩa khí của bậc hào hiệp, khước từ mọi sự đền đáp:
Làm ơn há dễ trông người trả ơn.
Câu 3 - Trang 115 SGKVới tư cách là người chịu ơn, Kiều Nguyệt Nga trong đoạn trích này đã bộc lộ những nét đẹp tâm hồn như thế nào? Hãy phân tích qua ngôn ngữ, cử chỉ của nàng?
Trả lời
Hình ảnh và tính cách của nhân vật Kiều Nguyệt Nga được biểu hiện qua những lời giãi bày của nàng.
- Trước hết, đó là lời nói rõ nguồn cơn gặp nạn, lời cảm ơn cứu mạng của một cô gái khuê các thùy mị, nết na, học thức:
+ Cách xưng hô thật đúng mực, hợp lễ giáo: quân tử, tiện thiếp.
+ Cách nói năng văn vẻ, dịu dàng: làm ơn đâu dám..., chút tôi liễu yếu đào tơ, gặp phải bụi dơ...
+ Cách thể hiện niềm cảm kích chân thành: Xin cho tiện thiếp lạy rồi sẽ thưa.
- Sau đó, Nguyệt Nga còn tỏ ra là một thiếu nữ rất mực đầm thắm, ân tình: đền ân cho chàng. Gẫm cầu báo đức... Ơn ở đây không chỉ là cứu mạng mà còn cứu cả đời con gái trong trắng của nàng:
Lâm nguy chẳng gặp giải nguy,Tiết trăm năm cũng bỏ đi một hồi.
Nàng rất áy náy, băn khoăn tìm cách trả ơn chàng, dù chẳng rằng có đền đáp đến mấy cũng là chưa đủ:
Lấy chi cho phỉ tấm lòng cùng người.
Bởi thế, cuối cùng nàng đã tự nguyện gắn bó với chàng trai khảng khái, hào hiệp đó và đã dám liều mình để giữ trọn ân tình, thủy chung với chàng.
Nét đẹp tâm hồn đó của Kiều Nguyệt Nga đã chinh phục tình cảm yêu mến của nhân dân, những con người bao giờ cũng rất xem trọng ơn nghĩa: "Ơn ai một chút chẳng quên".
Câu 4 - Trang 115 SGK
Theo em, nhân vật trong đoạn trích này được miêu tả chủ yếu qua ngoại hình , nội tâm hay hành động cử chỉ? Điều đó cho thấy truyện Lục Vân Tiên gần với loại truyện nào đã học?
Trả lời
Nhân vật chủ yếu được miêu tả theo phương thức thứ ba, tức là qua hành động, cử chỉ, lời nói. Lục Vân Tiên là một truyện kể mang nhiều tính cách dân gian.
Nguyễn Đình Chiểu sáng tác ban đầu cũng là để đọc truyền miệng cho các môn đệ, rồi mọi người ghi chép lại và truyền đi trong dân gian, cũng chủ yếu là qua hình thức "kể thơ", "nói thơ". Vì thế khi miêu tả nhân vật, tác giả ít chú ý khắc họa chân dung ngoại hình, càng ít đi sâu vào diễn biến nội tâm. Trước đoạn này chỉ được miêu tả bằng 2 câu: cách ước lệ:
"Con ai vóc ngọc mình vàng Má đào mày liễu dung nhan lạnh lùng".
Nhân vật ở đây thường được đặt trong những mối quan hệ xã hội, trong những tình huống, những xung đột của đời sống rồi tình cảm yêu hay ghét của người đọc, người nghe.
Thêm vào đó, nhiệt tình ngợi ca hay phê phán của tác giả càng làm cho nhân vật trở nên sống động, để lại những ấn tượng khó quên.
Câu 5 - Trang 115 SGK
Em có nhận xét gì về ngôn ngữ của tác giả trong đoạn trích?
Trả lời
- Ngôn ngữ mộc mạc, bình dị, gần với lời nói thông thường và mang màu sắc địa phương Nam Bộ. Nó có phần thiếu trau chuốt, uyển chuyển nhưng lại phù hợp với ngôn ngữ người kể chuyện, rất tự nhiên, dễ đi vào quần chúng.
- Giọng thơ uyển chuyển, phù hợp với diễn biến tình tiết. Ở đoạn đầu, những lời đối thoại giữa Vân Tiên và Kiều Nguyệt Nga thì mềm mỏng, xúc động, chân thành.
Có thể bạn quan tâm: Giá trị nghệ thuật của truyện Lục Vân Tiên (Nguyễn Đình Chiểu)
Ghi nhớ
Truyện Lục Vân Tiên là một trong những tác phẩm xuất sắc của Nguyễn Đình Chiểu, được lưu truyền rộng rãi trong nhân dân.
Đoạn trích Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga thể hiện khát vọng hành đạo giúp đời của tác giả và khắc hoạ những phẩm chất đẹp đẽ của hai nhân vật: Lục Vân Tiên tài ba, dũng cảm, trọng nghĩa khinh tài ;Kiêu Nguyệt Nga hiền hậu, nết na, ân tình.
-
I. Tác giả, tác phẩm
1. Tác giả (các em tham khảo phần giới thiệu nhà thơ Nguyễn Đình Chiểu trong SGK Ngữ văn 9 Tập 1).
2. Tác phẩm
* Xuất xứ: Văn bản Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga nằm ở đoạn đầu của Truyện Lục Vân Tiên – một truyện thơ Nôm của Nguyễn Đình Chiểu, được sáng tác vào khoảng đầu những năm 50 của thế kỉ XIX, lưu truyền rộng rãi dưới hình thức sinh hoạt văn hóa dân gian như kể thơ, nói thơ Vân Tiên, hát Vân Tiên” ở Nam Kì và Nam Trung Kì. Ảnh hưởng của nó còn lan rộng ra toàn quốc. Truyện được in nhiều lần, bởi thế có nhiều văn bản khác nhau, có khi thêm bớt cả trăm câu thơ. Theo văn bản thường dùng hiện nay, truyện có 2082 câu thơ lục bát.
* Thể thơ: Văn bản được viết theo thể thơ lục bát
* Bố cục: Đoạn trích thơ có thể được chia làm 2 phần:
Phần 1: 14 câu đầu: Cảnh Lục Vân Tiên đánh bọn cướp để cứu Kiều Nguyệt Nga.
Phần 2: còn lại: Cuộc trò chuyện giữa Lục Vân Tiên và Kiều Nguyệt Nga.II. Hướng dẫn soạn bài
Câu 1:
* Kiểu kết cấu truyền thống đã được sử dụng trong Truyện Lục Vân Tiên là: người tốt gặp gian truân, nguy hiểm, bị hãm hại, nhưng được phù trợ và cứu giúp, cuối cùng được đền đáp xứng đáng, còn kẻ xấu thì bị trừng trị (kiểu anh hùng cứu mĩ nhân).
* Đối với loại văn chương nhằm tuyên truyền đạo đức thì kiểu kết cấu đó có ý nghĩa thể hiện khát vọng của nhân dân là cái thiện luôn chiến thắng cái ác, người ở hiền sẽ gặp lành.
Câu 2:
* Đọc đoạn trích, em thấy Lục Vân Tiên là một chàng trai nghĩa hiệp, tài giỏi và không chịu nổi được cảnh bất bình.
* Phân tích những phẩm chất của nhân vật qua hành động đánh cướp và qua cách cư xử với Kiều Nguyệt Nga:
Khi đánh cướp: dũng cảm, mạnh mẽ, thể hiện được tính cách của một người anh hùng. Bên cạnh đó, Lục Vân Tiên cũng là một con người coi trọng lẽ phải, văn võ song toàn, thấy người gặp nạn liền ra tay cứu giúp, một mình đánh được lũ cướp hung ác.
Khi cư xử với Kiều Nguyệt Nga: thể hiện Lục Vân Tiên là một con người hào hiệp, trọng nghĩa khinh tài, từ tâm và nhân hậu. Chàng không muốn Nguyệt Nga ra khỏi xe để tránh làm ảnh hưởng đến danh dự và tiết hạnh của nàng.Câu 3:
* Với tư cách là người chịu ơn, Kiều Nguyệt Nga trong đoạn trích này đã bộc lộ những nét đẹp tâm hồn:
Là một người con gái khuê các, thùy mị, nết na và có học thức thể hiện ở cách xưng hô “tiện thiếp-quân tử”, lời nói khiêm nhường, mực thước, thể hiện thái độ kính trọng và hàm ơn.
Là người trọng tình nghĩa, nhận sự cứu giúp của Lục Vân Tiên và mong được trả ơn chàng.
Là một người con hiếu thảo, biết vâng lời cha mẹ, đồng ý làm lễ nghi gia dù không mong muốn.Câu 4:
* Theo em, nhân vật trong đoạn trích này được miêu tả chủ yếu qua hành động, ngôn ngữ và cử chỉ. Điều này cũng không quá khó hiểu, vì Nguyễn Đình Chiểu bị mù nên ông cảm nhận môi trường xung quanh chủ yếu qua hành động và lời nói tốt hơn là qua ngoại hình.
* Truyện Lục Vân Tiên gần với thể loại truyện dân gian, được kể theo trình tự thời gian và nhân vật nhất quán tốt và xấu.
Câu 5:
Ngôn ngữ của tác giả trong đoạn trích thơ rất mộc mạc, bình dị, gần với lời ăn tiếng nói hằng ngày và mang màu sắc của địa phương Nam Bộ. Nó có phần trau chuốt, uyển chuyển nhưng lại rất phù hợp với ngôn ngữ kể, rất tự nhiên và dễ nhớ, dễ thuộc.
-
I- Tìm hiểu chung về bài Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga
1. Tác giả
Nguyễn Đình Chiểu là nhà thơ lớn của dân tộc
Ông rất tích cực tham gia phong trào kháng chiến, sáng tác nhiều văn thơ khích lệ tinh thần yêu nước, chiến đấu của nhân dân Nam Bộ
Nguyễn Đình Chiểu nêu cao tấm gương sáng ngời về nghị lực sống và cống hiến cuộc đời cho dân cho nước, nêu cao tinh thần yêu nước bất khuất chống giặc ngoại xâm
Ông là nhà nho tiết tháo, nhà thơ mù yêu nước vĩ đại, lương y nổi danh và nhà giáo đức độ. Ông xứng đáng là ngọn cờ đầu của thơ văn yêu nước chống Pháp đầu thế kỉ XIX
2. Tác phẩmLục Vân Tiên được tác giả viết khoảng những năm 50 thế kỉ XIX, trong thời gian nhà thơ làm nghề dạy học và bốc thuốc chữa bệnh
Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyện Nga trích trong truyện thơ Lục Vân Tiên gồm 2082 câu lục bát
3. Bố cục14 câu đầu: Lục Vân Tiên đánh tan bọn cướp, tiêu diệt tên cầm đầu Phong Lai
44 câu tiếp: Cuộc trò chuyện giữa Lục Vân Tiên và Kiều Nguyệt NgaII- Soạn bài Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga
Câu 1 trang 115 SGK văn 9 tập 1:
Truyện có kiểu kết cấu ước lệ
=> Phản ánh chân thực cuộc đời vốn còn lắm những bất công ngang trái, nói lên khát vọng ngàn đời của nhân dân ta: ở hiền gặp lành, cái thiện bao giờ cũng chiến thắng cái ác
Câu 2 trang 115 SGK văn 9 tập 1:
Lục Vân Tiên là chàng trai tài giỏi, cứu người không màng đến hiểm nguy:
Hình ảnh Vân Tiên tả xung hữu đột giữa vòng vây của bọn cướp được so sánh với Triệu Tử Long
Lục Vân Tiên là người anh hùng hào hiệp, trọng nghĩa khinh tài, từ tâm, nhân hậu:Hỏi han ân cần, quan tâm chân thành tới người gặp nạn
Chàng không nhận cái lạy trả ơn, từ chối lời mời về thăm nhàCâu 3 trang 115 SGK văn 9 tập 1:
Kiều Nguyện Nga là người con gái khuê các thùy mị, nết na, có học thức, khiêm nhường, có hiếu với cha mẹ, giữ đúng đạo tam tòng:
Cách nói năng văn vẻ, dịu dàng, mực thước: quân tử, tiện thiếp, chút tôi...
Là người sống có ân có nghĩa, chịu ơn ai thì không bao giờ quên:Băn khoăn, áy náy, muốn tìm cách để trả ơn
Xin lạy Vân Tiên, mời chàng về quê để trả ơn
Nguyện mãi mãi chung thủy với Vân TiênCâu 4 trang 115 SGK văn 9 tập 1:
Nhân vật được miêu tả chủ yếu qua hành động, cử chỉ, lời nói
=> Truyện Lục Vân Tiên gần với truyện dân gian
Câu 5 trang 115 SGK văn 9 tập 1:
Ngôn ngữ của tác giả mộc mạc, giản dị, gần với lời nói thông thường, mang màu sắc địa phương Nam Bộ nên rất tự nhiên, dễ đi vào quần chúng. Ngôn ngữ thơ đa dạng, phù hợp với diễn biến tình tiết