Top 6 Bài soạn "Chỉ từ" lớp 6 hay nhất

Bình An 222 0 Báo lỗi

Chỉ từ cùng với nhiều loại từ khác như lượng từ, số từ làm nên sự đa dạng, phong phú của tiếng Việt. Trong những bài học trước, chúng ta đã được làm quen với ... xem thêm...

  1. I. Chỉ từ là gì?

    Câu 1. Chỉ từ:

    - Từ nọ bổ sung ý nghĩa cho từ ông vua, nhà

    - Từ ấy bổ sung ý nghĩa cho từ viên quan

    - Từ kia bổ sung ý nghĩa cho từ làng


    Câu 2. Tác dụng

    Các chỉ từ nọ, ấy, kia xác định không gian cụ thể cho sự vật được biểu thị là danh từ mà nó đi kèm.

    - Nếu không có các từ “nọ, ấy, kia” thì danh từ như “ông vua”, “viên quan”, “làng”, “nhà” sẽ mơ hồ, không xác định được


    Câu 3. Các từ “ấy”, “nọ” trong câu 3 có tác dụng xác định thời gian trong không gian. Khác với các chỉ từ phía trên xác định sự vật (danh từ) trong không gian.


    II. Hoạt động của chỉ từ trong câu

    Câu 1. Chỉ từ trong câu đã dẫn ở phần I, đảm nhiệm chức năng xác định vị trí của sự vật trong không gian và thời gian.

    - Các chỉ từ: ấy, kia, nọ, ... làm nhiệm vụ phụ ngữ sau của danh từ, cùng với danh từ và phụ ngữ trước lập thành một cụm danh từ: viên quan ấy, một cánh đồng làng kia, hai cha con nhà nọ.


    Câu 2. Các chỉ từ

    a, Chỉ từ: đó, giữ vai trò là chủ ngữ, diễn đạt toàn bộ nội dung của câu trước đó. (Đó ở đây có vai trò như từ liên kết trong phép thế)

    b, Chỉ từ: đấy, là thành phần trạng ngữ của câu, xác định thời điểm diễn ra chuỗi hành động tiếp theo


    III. LUYỆN TẬP

    Bài 1 (trang 138 sgk ngữ văn 6 tập 1)

    Câu a: ấy - Định vị sự vật trong không gian - Làm phụ ngữ sau trong cụm danh từ
    Câu b: Đấy, đây - Định vị sự vật trong không gian - Làm chủ ngữ
    Câu c: nay - Định vị sự vật trong thời gian - Làm trạng ngữ
    Câu d: đó - Định vị sự vật trong thời gian -Làm trạng ngữ


    Bài 2 (Trang 138 sgk ngữ văn 6 tập 1)

    a, Thay cụm “chân núi Sóc Sơn” bằng chỉ từ: đấy, đó...

    b, Thay cụm bị lửa thiêu cháy bằng chỉ từ: ấy, đó, này...


    Bài 3 (trang 138 sgk ngữ văn 6 tập 1)

    Các cụm từ có sử dụng chỉ từ: năm ấy, chiều hôm đó, đêm nay

    - Không thể sử dụng các từ, hoặc cụm từ khác để thay thế bởi: truyện cổ tích không thể xác định chính xác thời gian diễn ra sự việc.

    → Như vậy chỉ từ có vai trò vô cùng quan trọng, nhiều khi không thể thay thế được.

    Ảnh minh họa (Nguồn internet)
    Ảnh minh họa (Nguồn internet)

  2. I. CHỈ TỪ LÀ GÌ?

    Trả lời câu 1 (trang 136 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):

    Các từ được in đậm trong nhưng câu sau bổ sung ý nghĩa cho từ nào?

    Ngày xưa có ông vua nọ sai một viên quan đi dò la khắp nước tìm người tài giỏi. Viên quan ấy đã đi nhiều nơi, đến đâu quan cũng ra những câu đố oái oăm để hỏi mọi người. Đã mất nhiều công tìm kiếm nhưng viên quan vẫn chưa thấy có người nào thật lỗi lạc.

    Một hôm, viên quan đi qua một cánh đồng làng kia, chợt thấy bên vệ đường có hai cha con nhà nọ đang làm ruộng […]

    (Em bé thông minh)

    Trả lời:

    Các từ in đậm bổ sung ý nghĩa cho các từ:

    - Nọ: Ông vua

    - Ấy: Viên quan

    - Kia: Làng

    - Nọ: Cha con nhà.


    Trả lời câu 2 (trang 137 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):

    So sánh các từ và cụm từ sau đây, từ đó rút ra ý nghĩa của những từ được in đậm.

    - ông vua / ông vua nọ

    - viên quan / viên quan ấy

    - làng / làng kia

    - nhà / nhà nọ

    Trả lời:

    Nghĩa của các từ ông vua ấy, viên quan ấy, làng kia, nhà nọ đã được cụ thể hoá, được xác định một cách rõ ràng trong không gian. Trong khi đó các từ ngữ ông vua, viên quan, làng, nhà còn thiếu tính xác định.


    Trả lời câu 3 (trang 137 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):

    Nghĩa của các từ ấy, nọ trong những câu sau có điểm nào giống và điểm khác với các trường hợp đã phân tích.

    Hồi ấy, ở Thanh Hoá có một người đánh cá tên là Lê Thận. Một đêm nọ, Thận thả lưới ở một bến vắng như thường lệ.

    Trả lời:

    So sánh các từ ấy (hồi ấy), nọ (đêm nọ) với các từ đã phân tích ở trên, ta thấy:

    - Giống nhau:

    Cùng xác định vị trí của sự vật.

    - Khác nhau:

    + Các từ: viên quan ấy, nhà nọ ⟶ định vị sự vật trong không gian.

    + các từ hồi ấy, đêm nọ ⟶ định vị sự vật về thời gian.


    II. HOẠT ĐỘNG CỦA CHỈ TỪ TRONG CÂU

    Trả lời câu 1 (trang 137 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):

    Các chỉ từ nọ, kia, ấy đảm nhiệm chức vụ gì?

    Trả lời:

    Các chỉ từ nọ, kia, ấy... làm nhiệm vụ phụ ngữ sau của cụm danh từ, cùng với danh từ và phụ ngữ trước lập thành một cụm danh từ: viên quan ấy, một cánh đồng làng kia, hai cha con nhà nọ.


    Trả lời câu 2 (trang 137 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):

    Tìm chỉ từ trong những câu dưới đây. Xác định chức vụ của chúng trong câu.

    a) Cuộc chống Mĩ cứu nước của nhân dân ta dù phải kinh qua gian khổ, hi sinh nhiều hơn nữa, song nhất định thắng lợi hoàn toàn.

    Đó là một điều chắc chắn.

    b) Từ đấy, nước ta chăm nghề trồng trọt chăn nuôi và có tục ngày Tết làm bánh chưng, bánh giày.

    Trả lời:

    Chỉ từ trong mồi câu và chức vụ của chúng:

    a) Đó: làm chủ ngữ

    b) Đấy: làm trạng ngữ


    III. LUYỆN TẬP

    Trả lời câu 1 (trang 138 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):

    Tìm chỉ từ trong những câu sau đây. Xác định ý nghĩa và chức vụ của các chỉ từ ấy.

    a) Vua cha xem qua một lượt rồi dừng lại trước chồng bánh của Lang Liêu, rất vừa ý, bèn gọi lên hỏi. Lang Liêu đem giấc mộng gặp thần ra kể lại. Vua cha ngẫm nghĩ rất lâu rồi chọn hai thứ bánh ấy đem tế Trời, Đất cùng Tiên vương.

    (Bánh chưng, bánh giầy)

    b) Đấy vàng, đây cũng đồng đen

    Đấy hoa thiên lí, đây sen Tây Hồ.

    (Ca dao)

    c) Nay ta đưa năm mươi con xuống biển, nàng đưa năm mươi con lên núi, chia nhau cai quản các phương.

    (Con Rồng cháu Tiên)

    d) Từ đó nhuệ khí của nghĩa quân ngày một tăng.

    (Sự tích Hồ Gươm)

    Lời giải chi tiết:

    Các chỉ từ có trong các câu và ý nghĩa, chức vụ của chúng là:

    a) hai thứ bánh ấy:

    - Định vị sự vật trong không gian

    - Làm phụ ngữ sau trong cụm danh từ.

    b) đấy, đây

    - Định vị sự vật trong không gian

    - Làm chủ ngữ

    c) nay

    - Định vị sự vật trong thời gian

    - Làm trạng ngữ

    d) đó:

    - Định vị sự vật trong thời gian

    - Làm trạng ngữ


    Trả lời câu 2 (trang 138 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):

    Thay cụm từ in đậm dưới đây bằng những chỉ từ thích hợp và giải thích vì sao cần thay như vậy.

    a) Giặc tan vỡ. Đám tàn quân giẫm đạp lên nhau chạy trốn, tráng sĩ đuổi đến chân núi Sóc (Sóc Sơn). Đến chân núi Sóc, một mình một ngựa, tráng sĩ lên đỉnh núi, cởi giáp sắt bỏ lại, rồi cả người lẫn ngựa từ từ bay lên trời.

    (Theo Thánh Gióng)

    b) Người ta còn nói, khi ngựa thét ra lửa, lửa đã thiêu cháy một làng, cho nên làng bị lửa thiêu cháy về sau gọi là làng Cháy.

    (Theo Thánh Gióng)

    Lời giải chi tiết:

    Có thể thay như sau:

    a) đến chân núi Sóc = đến đấy

    b) làng bị lửa thiêu cháy = làng ấy

    Thay như vậy để khỏi lặp từ.


    Trả lời câu 3 (trang 139 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):

    Có thể thay các chỉ từ trong đoạn văn dưới đây bằng những từ hoặc cụm từ nào không? Rút ra nhận xét về tác dụng của chỉ từ.

    Năm ấy, đến lượt Lí Thông nộp mình. Mẹ con hắn nghĩ kế lừa Thạch Sanh chết thay. Chiều hôm đó, chờ Thạch Sanh kiếm củi về, Lí Thông dọn một mâm rượu thịt ê hề mời ăn, rồi bảo:

    - Đêm nay, đến phiên anh canh miếu thờ, ngặt vì dở cất mẻ rượu, em chịu khó thay anh, đến sáng thì về.

    (Thạch Sanh)

    Lời giải chi tiết:

    Không thể thay các chỉ từ: Năm ấy, chiều hôm đó, đêm nay trong đoạn văn được.

    Chỉ từ có vai trò rất quan trọng. Chúng có thể chỉ ra những sự vật, thời điểm khó gọi thành tên, giúp người nghe, người đọc định vị được các sự vật, thời điểm ấy trong chuỗi sự vật hay trong dòng thời gian vô hạn.

    Ảnh minh họa (Nguồn internet)
    Ảnh minh họa (Nguồn internet)
  3. A. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM

    1. Chỉ từ là gì?
    1.1. Các từ được in đậm trong những câu sau bổ sung ý nghĩa cho từ nào?
    Ngày xưa có ông vua nọ sai một viên quan đi dò la khắp nước tìm người tài giỏi. Viên quan ấy đã đi nhiều nơi, đến đâu quan cũng ra những câu đố oái oăm để hỏi mọi người. Đã mất nhiều công tìm kiếm nhưng viên quan vẫn chưa thấy có người nào thật lỗi lạc.Một hôm, viên quan đi qua một cánh đồng làng kia, chợt thấy bên vệ đường có hai cha con nhà nọ đang làm ruộng [...]
    (Em bé thông minh)
    Trả lời:
    Từ ấy bổ nghĩa cho từ viên quan.
    Từ kia bổ sung cho từ làng.
    Từ nọ bổ nghĩa cho từ nhà.

    1.2. So sánh các từ và cụm từ sau để rút ra được ý nghĩa mà các chỉ từ bổ sung cho danh từ.
    ông vua / ông vua nọ;
    viên quan / viên quan ấy;
    làng / làng kia;
    nhà / nhà nọ.
    Trả lời:
    ông vua / ông vua nọ: Từ nọ bổ nghĩa cho từ ông vua - giúp xác định vị trí của ông vua được cụ thể hơn.
    viên quan / viên quan ấy: Từ "ấy" là phụ ngữ trong cụm danh từ nhằm xác định vị trị của viên quan, giúp phân biệt viên quan này và những viên quan khác.
    làng / làng kia: Từ "kia" làm phụ ngữ cho danh từ làng - nhằm xác định vị trí của ngôi làng trong không gian.
    nhà / nhà nọ: Từ "nọ" làm phụ ngữ cho danh từ nhà nhằm xác định vị trí của ngôi nhà trong không gian, phân biệt ngôi nhà nọ với những ngôi nhà khác.

    1.3. Nghĩa của các từ ấy, nọ trong những câu sau có gì giống và khác so với các từ in đậm ở trên?Hồi ấy, ở Thanh Hoá có một người làm nghề đánh cá tên là Lê Thận. Một đêm nọ, Thận thả lưới ở một bến vắng như thường lệ.(Sự tích Hồ Gươm)Trả lời:Các từ "ấy, nọ" trong câu 3 có tác dụng xác định cụ thể các danh từ hồi, đêm là những từ chỉ thời gian, Các từ ấy, nọ trong câu 2 là những từ chỉ không gian.
    Giống nhau là các từ này đều bổ sung ý nghĩa cho danh từ đi kèm.

    2. Hoạt động của chỉ từ trong câu

    2.1. Trong các câu đã dẫn ở phần 1, chỉ từ đảm nhiệm chức vụ gì?
    Ta sẽ thấy các chỉ từ đứng ở vị trí phụ ngữ sau, cùng với danh từ trung tâm và phụ ngữ trước tạo thành cụm danh từ: ông vua nọ, viên quan ấy, cánh đồng làng kia,...
    Các chỉ từ nhằm xác định vị trí của sự vật trong không gian và thời gian

    2.2. Tìm chỉ từ những câu dưới đây. Xác định chức vụ của chúng trong câua. Cuộc chống Mĩ cứu nước của nhân dân ta dù phải kinh qua gian khổ, hi sinh nhiều hơn nữa, song nhất định thắng lợi hoàn toàn.Đó là một điều chắc chắn.
    (Hồ Chí Minh)
    b. Từ đấy, nước ta chăm nghề trồng trọt, chăn nuôi và có tục ngày Tết làm bánh chưng, bánh giầy.
    (Bánh chưng, bánh giầy)
    Trả lời:
    a. Chỉ từ: đó. Trong câu "Đó là một điều chắc chắn.', chỉ từ đó giữ chức vụ chủ ngữ, nó thay thế cho nội dung đã được đề cập ở phần trước.
    b. Chỉ từ: đấy. "Từ đấy"là thành phần trạng ngữ của câu, xác định về thời điểm cho hành động tiếp theo. Như vậy, chỉ từ còn có thể có mặt trong thành phần trạng ngữ của câu.

    3. Ghi nhớ

    Chỉ từ là những từ dùng để trỏ vào sự vật, nhằm để xác định vị trí sự vật trong không gian hoặc thời gian.
    Chỉ từ thường làm phụ ngữ trong cụm danh từ. Ngoài ra chỉ từ còn có thể làm chủ ngữ hoặc trạng ngữ trong câu

    B. BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI

    Câu 1: (Trang 138 - SGK Ngữ văn 6 tập 1)
    Tìm chỉ từ trong những câu sau đây. Xác định ý nghĩa và chức vụ của các chỉ từ ấy.a. Vua cha xem qua một lượt rồi dừng lại trước chồng bánh chưng của Lang Liêu, rất vừa ý, bèn gọi lên hỏi. Lang Liêu đem giấc mơ gặp thần ra kể lại. Vua cha ngẫm nghĩ rất lâu rồi chọn hai thứ bánh ấy đem tế Trời, Đất cùng Tiên Vương
    (Bánh chưng, bánh giầy)
    b. Đấy vàng, đây cũng đồng đen Đấy hoa thiên lí, đây sen Tây Hồ.(Ca dao)
    c. Nay ta đưa năm mươi người con xuống biển, nàng đưa năm mươi người con lên núi, chia nhau cai quản các phương.
    (Con Rồng, cháu Tiên)
    d. Từ đó nhuệ khí của nghĩa quân ngày một tăng.
    (Sự tích Hồ Gươm)
    Bài làm:
    a. Chỉ từ trong câu là: hai thứ bánh ấy, ấy thay thế cho “của Lang Liêu”.
    Ý nghĩa: Xác định sự vật trong không gian phân biệt bánh của Lang Liêu với những thứ khác.
    Chức vụ: Làm phụ ngữ cho cụm danh từ: hai thứ bánh.
    b. Chỉ từ trong câu là: đấy vàng, đây cũng, đấy hoa, đây sen
    Đấy, đây ở hai dòng thơ đều làm trạng ngữ chỉ thời gian hiện tại.
    c. Chỉ từ trong câu là: nay
    Ý nghĩa: xác định sự vật trong thời gian.
    Chức năng: trạng ngữ chỉ thời gian.
    d. Chỉ từ trong câu là: Đó
    Định vị sự vật trong không gian.
    Chức năng: Làm trạng ngữ.

    Câu 2: (Trang 138 - SGK Ngữ văn 6 tập 1)
    Thay các cụm từ in đậm dưới đây bằng những chỉ từ thích hợp và giải thích vì sao cần thay như vậy. a. Giặc tan vỡ. Đám tàn quân giẫm đạp lên nhau chạy trốn, tráng sĩ đuổi đến chân núi Sóc. Đến chân núi Sóc, một mình một ngựa, tráng sĩ lên đỉnh núi, cởi giáp sắt bỏ lại, rồi cả người lẫn ngựa bay lên trời.
    (Thánh Gióng)
    b. Người ta còn nói khi ngựa thét ra lửa, lửa đã thiêu cháy một làng, cho nên làng bị lửa thiêu cháy về sau gọi là làng Cháy.
    (Thánh Gióng)
    Bài làm:
    a. Đến chân núi Sóc = đến đấyGiặc tan vỡ. Đám tàn quân giẫm đạp lên nhau chạy trốn, tráng sĩ đuổi đến chân núi Sóc. Đến đấy, một mình một ngựa, tráng sĩ lên đỉnh núi, cởi giáp sắt bỏ lại, rồi cả người lẫn ngựa bay lên trời.b. Làng bị lửa thiêu cháy = làng ấyNgười ta còn nói khi ngựa thét ra lửa, lửa đã thiêu cháy một làng, cho nên làng ấy về sau gọi là làng Cháy.==> Cách thay thế như vậy để tránh hiện tượng lặp từ.

    Câu 3: (Trang 138 - SGK Ngữ văn 6 tập 1)
    Có thể thay thế các chỉ từ trong đoạn dưới đây bằng những từ hoặc cụm từ nào không? Rút ra nhận xét về tác dụng của chỉ từNăm ấy, đến lượt Lý Thông nộp mình. Mẹ con hắn nghĩ kế lừa Thạc Sanh chết thay. Chiều hôm đó, chờ Thạch Sanh kiếm củi về, Lý Thông dọn một mâm rượu thịt ê hề mời ăn, rồi bảo: - Đêm nay, đến phiên anh canh miếu thờ, ngặt vì dở cất mẻ rượu, em chịu khó thay anh, đến sáng thì về.(Thạch Sanh)
    Bài làm:
    Chỉ từ trong đoạn văn trên là: ấy, nay .
    Các chỉ từ không thay được, điều này cho thấy chỉ từ có vai trò rất quan trọng. Chúng có thể chỉ ra những sự vật, những thời điếm, giúp người nghe, người đọc định vị được các sự vật, thời điểm ấy trong chuỗi sự vật hay trong dòng thời gian vô tận.


    Ảnh minh họa (Nguồn internet)
    Ảnh minh họa (Nguồn internet)
  4. I. Chỉ từ là gì?

    1. Các từ được in đậm trong những câu sau bổ sung ý nghĩa cho từ nào?

    - Nọ: ông vua

    - ấy: viên quan

    - kia: làng

    - nọ: hai cha con nhà.


    2. So sánh các từ và cụm từ sau, từ đó rút ra ý nghĩa của những từ in đậm:

    Các từ nọ, ấy, kia làm cho cụm danh từ trở nên xác định hơn, cụ thể hơn.


    3. Nghĩa các từ ấy, nọ trong những câu sau có điểm nào giống và điểm nào khác với các trường hợp đã phân tích?

    Giống nhau: cùng xác định vị trí của sự vật.

    Khác nhau:

    - Ở bài tập 1, 2: định vị trong không gian.

    - Ở bài tập 3: định vị trong thời gian (hồi ấy, đêm nọ).


    II. Hoạt động của chỉ từ trong câu

    1. Các từ ấy, kia, nọ… đều làm phụ ngữ bổ nghĩa cho danh từ, lập thành cụm danh từ.

    VD: Các cụm danh từ: ông vua nọ, viên quan ấy, làng kia, hai cha con nhà nọ…


    2. Tìm chỉ từ và xác định chức vụ:

    a. Đó: chủ ngữ.

    b. Đấy: trạng ngữ.


    III. LUYỆN TẬP:

    1. Tìm chỉ từ, xác định ý nghĩa và chức vụ:

    a. “ấy”:

    - Định vị sự vật trong không gian.

    - Làm phụ ngữ của cụm danh từ.

    b. “đấy”, “đây”

    - Định vị sự vật trong không gian

    - Làm chủ ngữ trong câu

    c. “nay”

    - Định vị trong thời gian

    - Làm trạng ngữ.

    d. “đó”

    - Định vị trong thời gian

    - Làm trạng ngữ.


    2. Thay các cụm từ dưới đây bằng những chỉ từ thích hợp và giải thích:

    a. Thay “chân núi Sóc” bằng “đó”

    - Định vị về không gian.

    b. Thay “bị lửa thiêu cháy” bằng “ấy”

    - Định vị về không gian.


    3. Có thể thay các chỉ từ trong đoạn dưới đây bằng những từ hoặc cụm từ nào không? Rút ra nhận xét?

    Không thể thay các chỉ từ “ấy, đó” bằng những cụm từ khác bởi vì trong truyện cổ dân gian, không thể xác định được cụ thể thời gian năm ấy, hôm đó là năm nào, hôm nào?

    Rút ra nhận xét:

    Chỉ từ có vai trò quan trọng trong câu vì chúng có thể chỉ ra những sự vật, những thời điểm khó gọi thành tên giúp người nghe, người đọc định vị được các sự vật, thời điểm trong chuỗi sự vật hay dòng thời gian vô tận.

    Ảnh minh họa (Nguồn internet)
    Ảnh minh họa (Nguồn internet)
  5. Giải câu 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 trang 67 Sách bài tập (SBT) Ngữ văn 6 tập 1. 4. Đặt các câu có chỉ từ này, kia và phân biệt cách dùng chúng. (Khi nào thì dùng từ này, khi nào thì dùng từ kia ?)


    Bài tập

    1. Bài tập 1, trang 138, SGK.

    2. Bài tập 2, trang 138 -139, SGK.

    3. Bài tập 3, trang 139, SGK.

    4. Đặt các câu có chỉ từ này, kia và phân biệt cách dùng chúng. (Khi nào thì dùng từ này, khi nào thì dùng từ kia ?)

    5. Chỉ từ ấy có thể trở về thời gian hay không gian, hay cả hai ? Đặt câu với từng ý nghĩa của từ ấy.

    6. Đặt ba câu có chỉ từ, trong đó :

    - Một câu có chỉ từ làm chủ ngữ ;

    - Một câu có chỉ từ làm trạng ngữ ;

    - Một câu có chỉ từ làm phụ ngữ của cụm danh từ.

    7. Xác định ý nghĩa thời gian (có trỏ thời gian hiện nay không ?) và chức vụ ngữ pháp của từ nay trong đoạn sau :

    Cậu Chân, cậu Tay cũng nói :

    - Phải đấy ! Chúng ta phải đi nói cho lão Miệng biết để lão tự lo lấy. Chúng ta vất vả nhiều rồi. Nay đã đến lúc lão phải tự mình tìm lấy thức ăn, xem lão có làm nổi không.

    (Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng)


    Gợi ý làm bài

    Câu 1. Trước hết, HS tìm các chỉ từ có trong các câu đã cho. Ví dụ :

    a) (Hai thứ bánh) ấy

    HS xác định ý nghĩa của từng chỉ từ trong mỗi câu (trỏ không gian, thời gian hay trỏ người, trỏ sự việc). Sau đó xác định chức vụ ngữ pháp (chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ, phụ ngữ,...) của từng chỉ từ. Ví dụ :

    ấy:

    - Trỏ vị trí của vật (hai cái bánh của Lang Liêu) trong không gian ;

    - Làm phụ ngữ sau trong cụm danh từ.


    Câu 2. Cần xét quan hệ giữa câu có chứa các cụm từ in đậm với những câu trước đó, từ đó tìm các chỉ từ thích hợp để thay thế. Ví dụ :

    - đến chân núi Sóc -> đến đấy, đến đó, ..


    Câu 3. Ba chỉ từ trong các cụm từ chỉ thời gian ở đoạn trích (năm ấy, chiều hôm đó, đêm nay) đều có ý nghĩa phiếm chỉ, vì vậy, không thay bằng từ hay cụm từ nào được. Từ đây, có thể thấy chỉ từ có vai trò rất quan trọng, nhiều khi không thay thế được.


    Câu 4. HS đặt các câu có chứa chỉ từ này, kia để thấy vị trí trong không gian của các vật được nói đến so với vị trí của người nói xa hay gần.


    Câu 5. Chỉ từ ấy có thể vừa trỏ không gian vừa trỏ thời gian. Ví dụ :

    - Làng ấy ;

    - Hồi ấy.


    Câu 6. Chỉ từ có thể giữ nhiều chức vụ ngữ pháp khác nhau trong câu. Ví dụ :

    - Đó là niềm tự hào của chúng tôi. (chủ ngữ)

    - Nay, tôi phải đi rồi. (trạng ngữ)

    - Tôi rất thích điều đó. (phụ ngữ của cụm danh từ)


    Câu 7. Chú ý tìm hiểu xem từ nay có trỏ thời gian hiện nay không hay là trỏ thời điểm nào.

    Căn cứ vào cấu tạo ngữ pháp của câu để xác định chức vụ ngữ pháp cho từ nay.

    Ảnh minh họa (Nguồn internet)
    Ảnh minh họa (Nguồn internet)
  6. I- Chỉ từ là gì?

    Câu 1 trang 136 SGK văn 6 tập 1:

    Từ “nọ” bổ sung ý nghĩa cho từ “ông vua” và “nhà”
    Từ “ấy” bổ sung ý nghĩa cho từ “viên quan”
    Từ “kia” bổ sung ý nghĩa cho từ “làng”


    Câu 2 trang 137 SGK văn 6 tập 1:

    So sánh ý nghĩa các từ và cụm từ:

    Vế 1: thiếu tính chính xác
    Vế 2: cụ thể, sinh động, rõ ràng
    Ý nghĩa của các từ in đậm: giúp các danh từ đi kèm theo nó rõ ràng, sinh động hơn


    Câu 3 trang 117 SGK văn 6 tập 1:

    So sánh điểm giống và khác của các từ “ấy”, “nọ”: Viên quan ấy/ hồi ấy, nhà nọ/ đêm nọ

    Giống nhau: xác định vị trí của danh từ

    Khác nhau:

    Vế 1: Định vị về không gian
    Vế 2: Định vị về thời gian


    II- Hoạt động của chỉ từ trong câu

    Câu 1 trang 117 SGK văn 6 tập 1:

    Trong các câu đã dẫn ở phần I, chỉ từ đảm nhận chức vụ xác định vị trí của sự vật


    Câu 2 trang 117 SGK văn 6 tập 1:

    Chức vụ của các chỉ từ trong câu:

    a. Đó: có vai trò như chủ ngữ trong câu

    b. Đấy: giữ vai trò làm chỉ từ xác định về thời gian


    III- Luyện tập bài chỉ từ

    Câu 1 trang 138 SGK văn 6 tập 1:

    a. Chỉ từ “ấy”: định vị sự vật trong không gian, làm phụ ngữ sau trong cụm danh từ

    b. Chỉ từ “đấy”, “đây”: định vị sự vật trong không gian, làm chủ ngữ

    c. Chỉ từ “nay”: định vị sự vật trong thời gian, làm trạng ngữ

    d. Chỉ từ “đó”: định vị sự vật trong thời gian, làm trạng ngữ


    Câu 2 trang 138 SGK văn 6 tập 1:

    a. Đến chân núi Sóc-> đến đấy

    b. Làng bị lửa thiêu cháy-> làng ấy

    => Cần viết như vậy để khỏi lặp từ


    Câu 3 trang 138 SGK văn 6 tập 1:

    Không thể thay các chỉ từ trong đoạn văn bằng những từ hoặc cụm từ khác

    Nhận xét về tác dụng của chỉ từ:

    Giúp định vị được các sự vật, thời điểm trong chuỗi sự vật hoặc trong thời gian
    Chỉ ra những sự vật, thời điểm khó gọi thành tên

    Ảnh minh họa (Nguồn internet)
    Ảnh minh họa (Nguồn internet)



xoivotv | 90phut | mitom tv1 | xem lại bóng đá | banthang | Xoilac tv | xem lại bóng đá | thevang tv | bong da truc tiep | bongdatructuyen | xemlai |