Top 6 Bài soạn "Cách làm bài văn biểu cảm về tác phẩm văn học" lớp 7 hay nhất
Bài văn biểu cảm về một tác phẩm văn học không chỉ là nêu lên quan điểm cá nhân, nhận thức của bản thân mình về tác phẩm văn học đó mà đó còn là trình bày ... xem thêm...những cảm xúc, liên tưởng, nội dung, tình cảm của mình về tác phẩm. Một bài văn biểu cảm tác phẩm văn học cho người đọc cảm nhận được tình cảm, sự đánh giá về bài viết. Đó có thể là sự đồng cảm đối với một nhân vật, sự yêu ghét, buồn, vui, đồng tình hay phản đối… Một bài văn biểu cảm về một tác phẩm văn học sẽ cho người đọc một cách nhìn nhận khái quát về nội dung tác phẩm. Mời các bạn tham khảo một số bài soạn "Cách làm bài văn biểu cảm về tác phẩm văn học" hay nhất mà Toplist đã tổng hợp trong bài viết dưới đây để thấy rõ hơn điều đó.
-
Câu 1. Đọc bài văn
Câu 2. Trả lời câu hỏi
a. Bài văn viết về bài ca dao Đêm qua ra đứng bờ ao :
Đêm qua ra đứng bờ ao
Trông cá cá lặn trông sao sao mờ
Buồn trông con nhện chăng tơ
Nhện ơi nhện hỡi nhện chờ mối ai?
Đêm đêm tưởng dải Ngân Hà
Chuôi sao Tinh Đẩu đã ba năm tròn
Đá mòn nhưng dạ chẳng mòn
Tào Khê nước chảy vẫn còn trơ trơ.
b. Các yếu tố trong bài văn :
- Yếu tố tưởng tượng : một bóng người đội khăn, áo dài,…
- Liên tưởng và tưởng tượng : Có lúc tôi nghĩ đây là một người quen thật của tôi, có thể là họ hàng ruột thịt,…
- Hồi tưởng và tưởng tượng : tiếng gió khuya vu vu và chính bóng người,…
- Liên tưởng và suy ngẫm : Lại đến con sông Tào Khê này nữa! Hơn bốn mươi năm sau đấy, tôi đã được tới đứng ben bờ phù sa của nó mà trông trời mây sông nước và cả sao khuya,…
Luyện tập
Phát biểu cảm nghĩ :
a. Bài thơ Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh :
Mở bài :
- Đôi nét về tác giả.
- Giới thiệu bài thơ.
Thân bài :
Cảm xúc và suy nghĩ do tác phẩm gợi lên :
+ Khung cảnh ngắm trăng.
+ Sự mơ hồ, giọng điệu buồn.
+ Cái ngẩng đầu, cái cúi đầu, phép đối thể hiện nỗi nhớ, nhớ “cố hương”.
→ Nhận ra tình yêu thiên nhiên và nỗi nhớ của tác giả.
Kết bài :
Bài thơ ngắn nhưng mang ý nghĩa sâu sắc. Nỗi nhớ quê nhà, sự cảm nhận tinh tế của tác giả về thiên nhiên thật khiến người ta suy nghĩ.
b. Bài thơ Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê :
Mở bài :
Giới thiệu nét chính về tác giả tác phẩm, hoàn cảnh ra đời bài thơ.
Thân bài :
- Cảm nghĩ về sự ra đi và trở vè của nhà thơ. Cái không thay đổi và cái thay đổi : sự đối lập từ ngữ già – trẻ, đi xa – trở về. Hình ảnh sương pha mái đầu.
- Nỗi xót xa, cảnh ngộ bi kịch khi nhà thơ bị gọi là khách ngay chính trên quê hương của mình.
- Cảm thương cho hoàn cảnh của nhà thơ.
Kết bài :
Cảm xúc chung với tác phẩm, cảm thông với những người xa quê, với nỗi nhớ xa quê.
c. Bài thơ Cảnh khuya :
Mở bài :
Giới thiệu bài thơ, những nét tiêu biểu nhất.
Thân bài :
- Thời điểm tiếp xúc với thiên nhiên của người viết.
- Phân tích cái hay của sự so sánh tinh tế và hình ảnh thơ mộng “tiếng suối”, “trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa”.
- Cảm nhận được tâm hồn yêu thiên nhiên và tấm lòng vì dân vì nước của người thi sĩ – chiến sĩ.
Kết bài :
Ấn tượng chung về tác phẩm và nhà thơ qua tác phẩm.
d. Bài thơ Rằm tháng giêng :
Mở bài :
Hiểu biết của em về Bác Hồ và ngày rằm tháng giêng. Giới thiệu bài thơ.
Thân bài :
- Không gian rộng lớn bao la của bài thơ.
- Khung cảnh trăng rằm đầu xuân, ánh trăng “lồng lộng”, sức xuân tràn ngập.
→ tình yêu thiên nhiên, tâm hồn thi sĩ.
- Hình ảnh Bác cùng các chiến sĩ “bàn bạc việc quân” trên thuyền → ung dụng, lạc quan yêu đời của người chiến sĩ cách mạng.
- Câu thơ cuối tràn ngập ánh trăng thơ mộng “trăng ngân đầy thuyền” → chiến thắng không còn xa, thể hiện niềm tin vô cùng với cách mạng.
Kết bài :
Rằm tháng giêng là một bài thơ độc đáo. Vừa thể hiện tình yêu thiên nhiên của Bác và còn cho thấy tinh thần lạc quan giữa hoàn cảnh chiến tranh khắc nghiệt.
-
Phần I: Tìm hiểu cách làm bài văn biểu cảm về tác phẩm văn học:
1. Đọc văn bản:
2. Trả lời câu hỏi (trang 147 SGK Ngữ văn 7 tập 1):
a. Bài văn viết về bài ca dao : “Đêm qua ra đứng bờ ao”.
b. Các yếu tố:
- Yếu tố tưởng tượng : một bóng người đội khăn, áo dài,…
- Liên tưởng và tưởng tượng : Có lúc tôi nghĩ đây là một người quen thật của tôi, có thể là họ hàng ruột thịt,…
- Hồi tưởng và tưởng tượng : tiếng gió khuya vu vu và chính bóng người,…
- Liên tưởng và suy ngẫm : Lại đến con sông Tào Khê này nữa! Hơn bốn mươi năm sau đấy, tôi đã được tới đứng ben bờ phù sa của nó mà trông trời mây sông nước và cả sao khuya,…
Phần II: LUYỆN TẬP:
Trả lời câu hỏi (trang 148 SGK Ngữ văn 7 tập 1):
1. Cảm nghĩ về bài “Cảnh khuya”:
* Mở bài: giới thiệu bài thơ của Bác .
* Thân bài:
- Thời điểm tiếp xúc với thiên nhiên của Bác
- Hình ảnh so sánh, quấn quýt, sinh động
- Từ sự hài hòa giữa thiên nhiên và con người
- Từ tâm hồn cao cả của Bác: Bác vì dân, vì nước.
* Kết bài: Cảm xúc. Cảm nghĩ chung về tác phẩm.
2. Lập dàn ý “Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê”:
* Mở bài: giới thiệu ngắn gọn bài thơ và hoàn cảnh sáng tác.
* Thân bài:
- Nghĩ về lúc ra đi và lúc trở về của nhà thơ.
- Giữa nững cái đổi và cái không đổi của nhà thơ.
- Khi nhà thơ bị coi là người khách xa lạ
- Sự cảm thương đối với nhà thơ.
* Kết bài: Thông cảm với những người xa quê.
Ngắn gọn kiến thức trọng tâm.
Phát biểu cảm nghĩ về một tác phẩm văn học (bài văn, bài thơ) là trình bày những cảm xúc, tưởng tượng, liên tưởng, suy ngẫm của mình về nội dung và hình thức của tác phẩm đó.
Bài cảm nghĩ về tác phẩm văn học cũng phải có ba phần :
Mở bài : Giới thiệu tác phẩm và hoàn cảnh tiếp xúc với tác phẩm.
Thân bài : Những cảm xúc, suy nghĩ do tác phẩm gợi lên.
Kết bài : Ấn tượng chung về tác phẩm.
Nội dung chính cụ thể
I. Tìm hiểu cách làm bài văn biểu cảm về tác phẩm văn học
Văn biểu cảm là văn bản viết ra nhằm biểu đạt tình cảm, cảm xúc, sự đánh giá của con người đối với thế giới xung quanh và khêu gợi lòng đồng cảm nơi người đọc. ...
Phát biểu cảm nghĩ về một tác phẩm văn học (bài văn,bài thơ) là trình bày những cảm xúc, tưởng tượng, liên tưởng, suy ngẫm của mình về nội dung và hình thức của tác phẩm đó.
Một bài văn biểu cảm về một tác phẩm văn hoc bao gồm:
Mở bài: Giới thiệu tác phẩm (có thể giới thiệu hoàn cảnh biết đến tác phẩm).
Thân bài: Những cảm nghĩ về tác phẩm:Cảm nghĩ về nội dung: Những nội dung được thể hiện trong tác phẩm là gì? Cảm nhận ra sao về việc nội dung ấy được nêu lên trong tác phẩm?.
Cảm nghĩ về nghệ thuật: Những nội dung được thể hiện bằng hình thức nghệ thuật nào? Đánh giá như thế nào về những phương diện nghệ thuật ấy?.
Kết bài: Ấn tượng, cảm nghĩ chung về tác phẩm.II. Ví dụ:
Cảm nghĩ của em về bài thơ Cảnh Khuya.
1. Mở bài
Giới thiệu về bài thơ Cảnh khuya của Hồ Chí Minh
2. Thân bài
a. Vẻ đẹp thiên nhiên trong hai câu đầu
Tiếng suối thì thầm, róc rách, vang vọng như tiếng hát, tiếng ca ngọt ngào.
Trăng mang ánh sáng chở che, toả rạng nơi rừng núi chiến khu
Ánh trăng bao trùm lấy cảnh vật, bao trùm những bóng cổ thụ già, bóng cây lại bao bọc lấy những lùm hoa
=> Thiên nhiên thơ mộng, hữu tình, đẹp đẽ gợi cảm, có âm thanh, có hình sắc.
b. Vẻ đẹp tâm hồn người cách mạng
Bác không ngủ:
Bởi thiên nhiên quá đẹp
Bởi lòng vẫn đang nặng trĩu nỗi lo toan cho dân tộc
=> Một trái tim chưa giây phút nào thôi lo cho Tổ quốc, cho dân tộc → Tình yêu nước tha thiết, mãnh liệt.
c,. Khái quát về giá trị nội dung cũng như nghệ thuật của bài thơ: Thể hiện sống động bức tranh thiên nhiên trong đêm khuya ở núi rừng Việt Bắc, đồng thời phác họa thành công bức chân dung của người chiến sĩ cách mạng yêu nước, hết lòng lo lắng cho vận mệnh của đất nước.
3. Kết bài
Cảm nghĩ về bài thơ: Thơ Bác vẫn vậy, dễ nghe, dễ cảm, dễ nhớ và dễ thuộc, thơ Bác quá đỗi gần gũi và nhẹ nhàng và dạt dào tình cảm. Đọc bài thơ, em thấy thêm yêu, thêm kính trọng tấm lòng của Bác, em sẽ cố gắng học thật tốt, sống thật có ích để xứng đáng với những hy vọng và sự hy sinh của Người. -
I. Tìm hiểu cách làm bài văn biểu cảm về tác phẩm văn học
1. Đọc bài văn
Học sinh đọc văn bản trong SGK
2. Trả lời câu hỏi
a. Bài văn viết về bài ca dao:
Đêm qua ra đứng bờ ao
Trông cá cá lặn trông sao sao mờ
Buồn trông con nhện chăng tơ
Nhện ơi nhện hỡi nhện chờ mối ai
Đêm đêm tưởng dải Ngân Hà
Chuôi sao Tinh Đẩu đã ba năm tròn
Đá mòn nhưng dạ chẳng mòn
Tào Khê nước chảy vẫn còn trơ trơ.
b. Tác phẩm phát biểu cảm nghĩ của mình về bài ca dao bằng cách tưởng tượng, liên tưởng, hồi tưởng, suy ngẫm về các hình ảnh, chi tiết của nó. Các yếu tố đó trong bài văn là:
- Yếu tố tưởng tượng: Hình ảnh bóng một người đội khăn, mặc áo dài, chắp tay sau lưng, quay mặt trông trời sao lấp lánh.
- Yếu tố liên tưởng: Nghĩ rằng hình ảnh trên là người quen của mình.
- Yếu tố hồi tưởng: Nhớ về hình ảnh tiếng gió khuya vi vu và bóng người với khăn.
- Suy ngẫm về các hình ảnh: hình ảnh ngưu lang chức nữ, con sông Tào Khê…
=> Tổng kết:
- Phát biểu cảm nghĩ về một tác phẩm văn học (bài thơ, bài văn) là trình bày những cảm xúc, tưởng tượng, liên tưởng, suy ngẫm của mình về nội dung và hình thức của tác phẩm đó.
- Bài cảm nghĩ về tác phẩm văn học cũng có ba phần:
Mở bài: Giới thiệu tác phẩm và hoàn cảnh tiếp xúc với tác phẩm.
Thân bài: Những cảm xúc, suy nghĩ do tác phẩm khơi gợi.
Kết bài: Ấn tượng chung của người viết về tác phẩm.II. Luyện tập
Đề bài: Phát biểu cảm nghĩ về một trong các bài thơ: Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh, Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê, Cảnh khuya, Rằm tháng giêng
Gợi ý
Bài 1: Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh
1. Mở bài
Giới thiệu đôi nét về tác giả Lý Bạch và bài thơ Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh
2. Thân bài
* Khung cảnh đêm trăng được nhà thơ khắc họa chân thực:
- Các từ “minh”, “quang”, “sương”: Ánh trăng trong đêm rất sáng và mở ảo, chiếu xuống mà nhìn là dưới mặt đất đất đang phủ một làn sương mờ ảo.
- Từ “sàng” (giường): Giúp người đọc nhận biết được vị trí ngắm trăng của nhà thơ. Ánh trăng xuyên qua khe cửa, chiếu xuống đầu giường chứng tỏ trăng đêm rất sáng và trời cũng đã khuya rồi. Nhưng lúc này, nhà thơ vẫn còn thức để ngắm trăng - chứng tỏ tâm trạng thao thức, băn khoăn của nhà thơ.
- Từ “nghi” và từ “sương” cùng xuất hiện bổ xung ý nghĩa cho nhau:
=> Ánh trăng chiếu xuống vạn vật trong đêm tối mờ ảo khiến cho nhà thơ không phân biệt được đâu là trăng đâu là màn sương đêm.
* Lý Bạch đã giúp cho người đọc cảm nhận thấm thía nỗi nhớ quê hương:
- Từ “vọng” được hiểu theo hai cách: Nhìn ra xa - hành động ngắm trăng của nhà thơ. Ngóng trông, nhìn về quê hương ở phía xa. Từ vọng đã diễn tả nỗi nhớ quê hương của nhà thơ.
- Hình ảnh đối lập: “cử đầu” - “đê đầu” (ngẩng đầu - cúi đầu) giúp cho câu thơ trở nên đăng đối.
- Tình cảm của nhân vật trữ tình được bộc lộ trực tiếp qua từ “tư” (nhớ): nỗi nhớ quê hương sâu đậm.
=> Hai câu sau khắc họa tình cảm nhớ thương của nhân vật trữ tình dành cho quê hương
3. Kết bài
- Đánh giá về tác phẩm: một bài thơ hay, sâu sắc.
- Cảm nhận chung về bài thơ: yêu thích, hứng thú.
Bài 2: Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê
1. Mở bài
Giới thiệu đôi nét về nhà thơ Hạ Tri Chương và bài thơ Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê.
2. Thân bài
* Suy nghĩ về sự ra đi và trở về của nhà thơ:
- Câu thơ mở đầu nói về một nghịch cảnh: Lúc rời khỏi quê hương vẫn còn trẻ, nhưng khi trở về thì đã có tuổi - đã già rồi. Qua đó người đọc thấy được khoảng thời gian xa quê của nhân vật trữ tình là rất dài.
- Sự đối lập: “Giọng quê không thay đổi” nhưng “mái tóc đã điểm bạc”. Đó chính là tình cảm thủy chung son sắc của nhà thơ dành cho quê hương.
=> Hai câu đầu đã khái quát được quãng thời gian đằng đẵng xa quê của nhà thơ. Đồng thời bộc lộ nỗi niềm xót xa, nhớ mong của nhân vật trữ tình.
* Nỗi xót xa, đồng cảm với nhà thơ khi ông trở thành người xa lạ trên chính mảnh đất của mình:
- Câu hỏi hồn nhiên của đứa trẻ: “Khách tòng hà xứ lai? (Khách ở nơi nao đến?).
- Từ “khách” đã chỉ ra một thực tế xót xa: Một người con của quê hương, sau bao nhiêu năm mới trở về đã trở thành con người xa lạ.
=> Hai câu cuối đã xây dựng tình cảnh của nhân vật trữ tình đầy hóm hỉnh mà cũng thật xót xa.
3. Kết bài
- Đánh giá tác phẩm: một bài thơ sâu sắc, ý nghĩa.
- Cảm nhận chung về bài thơ: yêu thích, hứng thú tìm hiểu…
Bài 3: Cảnh khuya
1. Mở bài
Giới thiệu đôi nét về nhà thơ Hồ Chí Minh và bài thơ Cảnh khuya.
2. Thân bài
* Cảm nhận được vẻ đẹp của thiên nhiên chiến khu Việt Bắc:
- Câu thơ 1: “Tiếng suối trong như tiếng hát xa”
Trong không gian núi rừng Việt Bắc tĩnh mịch, âm thanh nổi bật đó chính là tiếng suối chảy.
Tiếng suối được so sánh với “tiếng hát xa”: tiếng suối trở nên có âm điệu hơn và tình cảm hơn.
- Câu thơ 2: “Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa” có hai cách hiểu:Ánh trăng chiếu xuống mặt đất xuyên qua từng tán cây, chiếu xuống cả những bông hoa rừng. Không gian thiên nhiên ngập tràn ánh trăng.
Ánh trăng sáng chiếu xuống mặt đất xuyên qua từng tán cây cổ thụ, khi phản chiếu xuống mặt đất tạo ra hình thù như những bông hoa.
=> Hai câu thơ đầu đã khắc họa hình ảnh thiên nhiên núi rừng Việt Bắc thơ mộng.* Thấu hiểu được nỗi suy tư, lo âu của nhà thơ:
- Câu 3: “Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ” có hai cách hiểu
Hình ảnh “cảnh khuya như vẽ” gợi ra một bức tranh thiên nhiên đẹp đẽ tựa như một bức tranh.
Bác ngồi đấy say mê ngắm nhìn khung cảnh đêm khuya, thiên nhiên và con người hòa quyện tạo nên một bức tranh.
- Câu 4: “Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà” cho thấy hai lý do mà Người chưa ngủVì cảnh thiên nhiên quá đỗi đẹp đẽ làm cho tâm hồn người nghệ sĩ bâng khuâng say đắm.
Vì “lo nỗi nước nhà” lo cho sự nghiệp cách mạng của đất nước, cho cuộc sống của nhân dân. Đây mới là lý do quan trọng nhất khiến Người mất ngủ.
=> Qua hai câu thơ trên, người đọc thấy được hình ảnh người thi sĩ đa sầu đa cảm và con người chiến sĩ kiên trung trong Bác Hồ.3. Kết bài
- Đánh giá về bài thơ: một trong những bài thơ hay nhất của chủ tịch Hồ Chí Minh.
- Cảm nhận chung về tác phẩm: yêu thích…
Bài 4: Rằm tháng giêng
1. Mở bài
Giới thiệu về tác giả Hồ Chí Minh và bài thơ Rằm tháng giêng
2. Thân bài
* Cảm nhận được hình ảnh đêm trăng rằm tràn ngập sắc xuân:
- Hình ảnh ánh trăng: “nguyệt chính viên” - trăng đúng lúc tròn nhất.
=> Không gian bao la, tràn ngập ánh trăng.
- Sức sống của mùa xuân: “xuân giang, xuân thủy, tiếp xuân thiên”
=> Ba chữ “xuân” nối tiếp nhau thể hiện sức xuân và sắc xuân đang trỗi dậy. Khung cảnh tràn đầy sức sống.
=> Hai câu đầu đã khắc họa bức tranh thiên nhiên đêm rằm mùa xuân đẹp, bát ngát, rộng lớn và tràn đầy sức sống.
* Ngưỡng mộ tinh thần lạc quan, phong thái ung dung của người chiến sĩ cách mạng:
- Công việc: “đàm quân sự” - bàn việc quân nghĩa là bàn việc kháng chiến, bàn việc sinh tử của của dân tộc.
- Hình ảnh “trăng ngân đầy thuyền”: gợi sức lan tỏa của ánh trăng trong đêm rằm và qua đó thể hiện ý nguyện, mong muốn vươn tới thành công trong sự nghiệp cách mạng.
=> Hai câu thơ cuối cho thấy phong thái ung dung, lạc quan, luôn tin tưởng vào sự nghiệp cách mạng và tâm hồn giao cảm, hòa hợp với thiên nhiên của Bác Hồ.
3. Kết bài
- Đánh giá tác phẩm: một bài thơ hay…
- Cảm nhận chung về bài thơ: yêu thích, khơi gợi sở thích tìm hiểu thơ ca Hồ Chí Minh…
-
I. TÌM HIỂU CÁCH LÀM BÀI VĂN BIỂU CẢM VỀ TÁC PHẨM VĂN HỌC
1. Đọc bài văn Cảm nghĩ về một bài ca dao (tr. 146 SGK Ngữ văn 7 tập 1)
2. Trả lời câu hỏi
a. Bài văn viết về bài ca dao nào? Hãy đọc liền mạch bài ca dao đó.
b. Tác giả phát biểu cảm nghĩ của mình về bài ca dao bằng cách tưởng tượng, liên tưởng, hồi tưởng, suy ngẫm về các hình ảnh, chi tiết của nó. Hãy chỉ ra các yếu tố đó trong bài văn.
Trả lời:
a) Bài văn viết về bài ca dao: Đêm qua ra đứng bờ ao
Đêm qua ra đứng bờ ao
Trông cá cá lặn, trông sao sao mờ
Buồn trông con nhện chăng tơ
Nhện ơi nhện hỡi nhện chờ mối ai?
Đêm đêm tưởng dải Ngân Hà
Chuôi sao Tinh Đẩu đã ba năm tròn
Đá mòn nhưng dạ chẳng mòn
Tào Khê nước chảy vẫn còn trơ trơ.
b) Tác giả phát biểu cảm nghĩ của mình về bài ca dao bằng cách tưởng tượng, liên tưởng, hồi tưởng, suy ngẫm về các hình ảnh, chi tiết của nó:
- Những cảm xúc, tưởng tượng, liên tưởng do hai câu đầu gợi nên: “Đêm qua... sao mờ”.
- Những cảm xúc, tưởng tượng, liên tưởng do hai câu sau gợi nên: “Buồn trông... mối ai”.
- Những cảm xúc, tưởng tượng, liên tưởng do hai câu kế tiếp gợi nên: “Đêm đêm.., năm tròn”.
- Những cảm xúc, tưởng tượng, liên tưởng do hai câu cuối gợi nên: “Đá mòn... trơ trơ”.
Tác giả đã phát biểu cảm nghĩ của mình bằng cách tưởng tượng một con người cụ thể đội khăn, mặc áo dài. Đó là một người quen, ở phương trời xa đang hướng về cố hương. Tác giả liên tưởng và tưởng tượng ra cái mạng nhện và cảnh con nhện nghển trông, vờn đón, ngạc nhiên, thất vọng. Tác giả cũng lại hình dung đến dòng sông Ngân Hà (trong điển tích Ngưu Lang – Chức Nữ) – nơi có người quen và thân thương đang ngẩng lên ngắm nhìn và trông đợi. Từ con sông sao trên trời tới con sông Tào Khê, nhỏ hẹp nhưng cũng xiết lòng người, từ đó mà tác giả liên hệ đến lòng thuỷ chung không bao giờ vơi cạn.
II. PHẦN LUYỆN TẬP
Câu 1. Phát biểu cảm nghĩ về một trong các bài thơ: Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh, Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê, Cảnh khuya, Rằm tháng giêng
Trả lời:
Gợi ý bài Cảnh khuya
a. Mở bài: Giới thiệu bài thơ của Bác và hoàn cảnh tiếp xúc của người viết.
b. Thân bài: Cảm xúc, suy nghĩ do tác phẩm gợi lên:
- Thời điểm tiếp xúc với thiên nhiên của người viết.
- Hình ảnh so sánh mang đầy chất thơ (tiếng suối như tiếng hát).
- Vẻ đẹp trữ tình của trăng
- Tấm lòng vì nước vì dân của người thi sĩ – người chiến sĩ cách mạng.
- Cảm nghĩ về đặc sắc nghệ thuật.
c. Kết bài: Phát biểu ấn tượng chung về tác phẩm.
Câu 2. Lập dàn ý phát biểu cảm tưởng về bài thơ Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê.
Trả lời:
a. Mở bài: Giới thiệu đôi nét về Hạ Tri Chương và bài thơ.
b. Thân bài: Cảm xúc, suy nghĩ về các hình ảnh và cảm xúc của tác phẩm.
- Hoàn cảnh viết bài thơ có nét gì độc đáo, đặc biệt.
- Sự đối lập các trạng thái trẻ – già, đi xa – trở về và sự thay đổi của tác giả (tóc mai đã rụng).
- Điểm không thay đổi sau bao năm xa cách: giọng quê (cũng chính là cái tình đối với quê hương).- Cuộc gặp gỡ với lũ trẻ con trong làng.
- Sự xót xa của tác giả khi bị lũ trẻ coi là người khách lạ.
- Cảm nghĩ về đặc sắc nghệ thuật.
c. Kết bài: Cảm xúc chung về tác phẩm. Tình cảm của người viết đối với quê hương.
Văn mẫu với đề tài mà các em có thể xem thêm: Phát biểu cảm nghĩ về tác phẩm Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê
-
I. Tìm hiểu cách làm bài văn biểu cảm về tác phẩm văn học
Ví dụ: Đọc bài băn:
CẢM NGHĨ VỀ MỘT BÀI CA DAO
Đêm qua ra đứng bờ ao
Trông cá cá lặn, trông sao sao mờ...
Cảnh minh họa trong bài học có bóng một người đội khăn, mặc áo dài, chấp tay sau lưng, quay mặt trông trời lấp lánh sao, bên cái cầu rửa ở bờ ao tối mờ mờ.
Có lúc tôi đã nghĩ đây là một người quen thật của tôi, có thể là họ hàng ruột thịt kiếm ăn ở một phương xa đang hướng về cố hương:
Buồn trông con nhện giăng tơ
Nhện ơi nhện hỡi nhện chờ mối ai?
Tôi chỉ lơ mơ nghe thầy giáo giảng các nghĩa, các ý và so sánh hình tượng. Tất cả tâm trí và mắt nhìn của tôi càng như dính chặt vào mạng tơ rung rung trước gió với một con nhện lơ lửng giữa khoảng không đang giơ giơ càng, vừa ra vẻ nghển trông, vừa ra vẻ vờn đón, ngạc nhiên và thất vọng. Tiếng gió khuya vu vu. Và chính bóng người chỉ huy đầu đội khăn, tay chắp sau lưng mà không thấy mặt kia, đang nấc lên mà gọi trời, gọi sao, gọi nhện
Đêm đêm tưởng dải Ngân Hà
Chuôi sao Tinh Đẩu đã ba năm tròn...
Thì ra cái vùng sao như cát, như thủy tinh vãi kia ở trong tranh minh họa là dải Ngân Hà? A! Sông Ngân! Sông Ngân! Thế là con sông điển tích mà tôi được biết bấy lâu, hằng năm cứ đến tháng bảy thì có một đôi vợ chồng tên là Ngưu Lang và Chức Nữ được quá giang gặp nhau, và chỉ có gặp nhau một ngày thôi ấy, lại chính là con sông có một người không có tên nhưng tôi lại thất quen quen và thân thương, đang ngước mắt lên trông ngắm mà nhớ thương, mà mong đợi. Mong đợi và nhớ thương không tả rõ là ai, là đâu, là gì mà sao vẫn thấy có một người, có một nơi, có một tình, có một cảnh, vừa man mác, vưa bâng khuâng, vừa da diết vô cùng:
Đá mòn nhưng dạ chẳng mòn
Tào Khê nước chảy vẫn còn trơ trơ.
Lại con sông Tào Khê này nữa! Hơn bôn mươi năm sau đấy, tôi đã được tới đứng trên bờ phù sa của nó mà trông trời mây sông nước rồi cả sao khuya. Sông Tào Khê vắt qua huyện Quế Võ, tỉnh Hà Bắc, thông ra sông Cầu, nhỏ hẹp thôi, nhưng cũng chảy xiết lòng người khiến những ai kia đã phải nghẹn ngào:
Đá mòn nhưng dạ chẳng mòn mà nói với sông:
- Ôi Tào Khê! Nước Tào Khê lắm đá mòn đấy! Nhưng dòng nước Tào Khê không bao giờ cạn chính là lòng chung thủy của ta!
Vì nhớ mà buồn, một bài không phải học kĩ mà cũng thuộc lòng ngay, cả nhiều bạn tôi xưa cũng thấy như thế.
(Nguyên Hồng, Một tuổi thơ văn)
2. Trả lời câu hỏi
a. Bài văn viết về bài ca dao nào? Hãy đọc liền mạch bài ca dao đó
b. Tác giả phát biểu cảm nghĩ của mình về bài ca dao bằng cách tưởng tượng, liên tưởng, hồi tưởng, suy ngẫm về các hình ảnh, chi tiết của nó. Hãy chỉ ra các yếu tố đó trong bài văn.
Trả lời:
a. Bài văn viết về bài ca dao: Vì nhớ mà buồn
Đọc liền mạch bài ca:
Đêm qua ra đứng bờ ao
Trông cá cá lặn trông sao sao mờ.
Buồn trông con nhện chăng tơ
Nhện ơi nhện hỡi nhện chờ mối ai ?
Đêm đêm tưởng dải Ngân Hà
Chuôi sao Tinh Đẩu đã ba năm tròn.
Đá mòn nhưng dạ chẳng mòn
Tào Khê nước chảy vẫn còn trơ trơ.
b. Tưởng tượng: Bóng một người đội khăn ,mặc áo dài, chắp tay sau lưng,quay mặt trông trời lấp lánh sao ,bên cái cầu rửa ở bờ ao tối mờ mờ
Liên tưởng: …một người quen thật của tôi, có thể là họ hàng ruột thịt đang kiếm ăn ở một phương xa đang hướng về cố hương.
Hồi tưởng: Tôi chỉ lơ mơ nghe thầy giáo giảng các nghĩa ,các ý và so sánh hình tượng.Tất cả tâm trí và mắt nhìn của tôi càng như dính vào mạng tơ…đang nấc lên mà gọi trời, gọi sao, gọi nhện.
Suy ngẫm:
Thì ra cái vùng sao như cát , như thủy tinh vãi kia ở trong tranh minh họa là dải Ngân Hà ?A! Sông Ngân! Sông Ngân! Thế là con sông điển tích mà tôi được biết bấy lâu…Vừa bâng khuâng , vừa da diết vô cùng.
Lại con sông Tào Khê này nữa!Hơn bốn mươi năm sau đấy tôi đã được tới đứng bên bờ phù sa của nó mà trông …nhiều bạn tôi xưa cũng thấy thế.
Ghi nhớ:Phát biểu cảm nghĩ về một tác phẩm văn học là trình bày những cảm xúc, tưởng tượng, liên tưởng, suy ngẫm của mình về nội dung và hình thức của tác phẩm đó
Bố cục: 3 phần
Mở bài: giới thiệu tác phẩm và hoàn cảnh tiếp xúc với tác phẩm.
Thân bài: những cảm xúc, suy nghĩ do tác phẩm gợi lên.
Kết bài: ấn tượng chung về tác phẩm.
Luyện tậpCâu 1: Phát biểu cảm nghĩ về một trong các bài thơ: ...
Phát biểu cảm nghĩ về một trong các bài thơ: Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh, Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê, Cảnh khuya
Trả lời:
Cảm nghĩ về bài thơ cảnh khuya
Lập dàn ý:
a. Mở bài:Giới thiệu về tác giả Hồ Chí Minh
Hoàn cảnh sáng tác : Những năm đầu trong cuộc kháng chiến chống Pháp.
Ấn tượng chung: Cảnh đẹp trong đêm khuya ở rừng Việt Bắc và tâm trạng của Bác.
b. Thân bàiCâu 1+2: Cảnh đêm trăng rừng êm đềm thơ mộng.
Giữa không gian tĩnh lặng của đêm, nổi bật tiếng suối chảy róc rách. Câu thơ sử dụng nghệ thuật so sánh độc đáo.
ánh trăng chiếu sáng mặt đất với những mảng sáng tối đan xen hoà quện tạo khung cảnh lung linh huyền ảo.
=> Tạo nên bức tranh đêm trăng rừng tuyệt đẹp cuốn hút người đọc.Câu 3+4 : Tâm trạng của Bác trong đêm khuya.
Trước khung cảnh lung linh huyền ảo của chốn rừng Việt Bắc, Bác say mê ngắm cảnh.
Bác chưa ngủ một phần vì cảnh đêm khuya quá đẹp làm say dắm tâm hồn nghệ sĩ, phần vì lo lắng cho đất nước.
=> Tình yêu thiên nhiên luôn gắn liền với tình yêu nước tha thiết trong con người Bác.c. Kết bài.
Khẳng định lại tình cảm của người viết: Đây là bài thơ hay thể hiện tâm hồn tinh tế nhạy cảm, tinh thần yêu nước sâu nặng của Bác.
Bài mẫu:
Hồ Chí Minh không chỉ được biết đến với tư cách là một nhà chính trị tài ba, một vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc Việt Nam, mà Bác còn được biết đến với tư cách là một người nghệ sĩ với tâm hồn phóng khoáng, yêu đời và tự do. Bài thơ Cảnh khuya ra đời năm 1947, khi Bác đang sống và làm việc tại chiến khu Việt Bắc trong thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp gian khổ. Bài thơ được viết theo thể thơ thất ngôn tứ tuyệt với ngôn ngữ giản dị, trong sáng nhưng vẫn hiện lên tâm hồn, tình yêu thiên nhiên và sự trăn trở, suy tư của Bác với non sông, đất nước:
Tiếng suối trong như tiếng hát xa
Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa
Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ
Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà
Cảnh hiện lên là buổi đêm vô cùng tĩnh lặng của núi rừng Việt Bắc. Tôi hình dung về khoảng không rộng lớn của thiên nhiên, khi trăng lên lên cao vút, ánh sáng chiếu xuyên qua từng kẽ lá, tạo nên những vệt sáng lốm đốm dưới mặt đất như những đóa hoa. Tiếng suối chảy róc rách chảy trong đêm lại đặc biệt trong trẻo, tinh khôi như tiếng hát. Âm thanh ấy lại gợi cho tôi về tiếng suối trong những vần thơ của Nguyễn Trãi trước đây:
Côn Sơn suối chảy rì rầm
Ta nghe như tiếng đàn cầm bên tai
Cả hai câu thơ đều là âm thanh tiếng suối nhưng tiếng suối trong mỗi bài hiện lên với vẻ đẹp khác nhau. Nếu tiếng suối trong thơ Nguyễn Trãi là tiếng suối ở Côn Sơn, rì rầm như tiếng đàn cầm du dương, thanh thoát thì tiếng suối trong thơ Bác là tiếng suối ở Việt Bắc trong trẻo, cao vút như tiếng hát của người ca sĩ. Dù thế nào thì những âm thanh tưởng như vô thức ấy cũng hiện lên trong những câu chữ của cả hai người nghệ sĩ với những cung bậc, tình cảm, cảm xúc tuyệt vời.
Người ta cứ nghĩ, thiên nhiên là cái mà Hồ Chí Minh hướng tới, nhưng không, con người suy tư về vận mệnh của đất nước mới chính là tâm điểm của bức tranh:
Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ
Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà
Nước nhà vẫn đang bị giày xéo dưới gót giày của kẻ xâm lược, nhân dân vẫn đang lầm than, è cổ chịu sự áp bức thì người lãnh tụ làm sao có thể ngon giấc được? Thiên nhiên có đẹp đến mấy, thơ mộng đến mấy, âm thanh có trong trẻo, có du dương đến mấy mà con người phải sống trong cảnh nô lệ, tù đày thì cũng không còn ý nghĩa gì cả. Hình bóng của người chiến sĩ cách mạng bỗng trở nên kì vĩ, lớn lao hơn bao giờ hết. Không phải vì bóng dáng của Người trong đêm tối tĩnh mịch được ánh trăng cắt hình trên nền đất mà chính vì suy nghĩ, trăn trở lớn lao của Người với vận mệnh của non sông, đất nước.
Bài thơ khép lại bằng hình ảnh của người chiến sĩ cách mạng với suy tư về cuộc chiến nhưng lại mở ra trong lòng người đọc một tấm lòng của con người hết lòng vì dân, vì nước, đấu tranh vì quyền tự do, dân chủ cho con người.
Câu 2: Lập dàn ý cho bài phát biểu cảm tưởng về bài thơ ...Lập dàn ý cho bài phát biểu cảm tưởng về bài thơ Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê.
Trả lời:
a. Mở bài: Giới thiệu đôi nét về Hạ Tri Chương và bài thơ.
b. Thân bài: Cảm xúc, suy nghĩ về các hình ảnh và cảm xúc của tác phẩm.
Hoàn cảnh viết bài thơ có nét gì độc đáo, đặc biệt.
Sự đối lập các trạng thái trẻ – già, đi xa – trở về và sự thay đổi của tác giả (tóc mai đã rụng).
Điểm không thay đổi sau bao năm xa cách: giọng quê (cũng chính là cái tình đối với quê hương).
Cuộc gặp gỡ với lũ trẻ con trong làng.
Sự xót xa của tác giả khi bị lũ trẻ coi là người khách lạ.
Chính sự trớ trêu này lại càng làm nổi rõ tình yêu quê hương của nhà thơ.c. Kết bài:
Cảm xúc chung về tác phẩm.
Tình cảm của người viết đối với quê hương. -
A. Kiến thức trọng tâm
I. Tìm hiểu cách làm bài văn biểu cảm về tác phẩm văn học
1. Đọc bài văn
CẢM NGHĨ VỀ MỘT BÀI CA DAO
Đêm qua ra đứng bờ ao
Trông cá cá lặn, trông sao sao mờ...
Cảnh minh họa trong bài học có bóng một người đội khăn, mặc áo dài, chấp tay sau lưng, quay mặt trông trời lấp lánh sao, bên cái cầu rửa ở bờ ao tối mờ mờ. Có lúc tôi đã nghĩ đây là một người quen thật của tôi, có thể là họ hàng ruột thịt kiếm ăn ở một phương xa đang hướng về cố hương:Buồn trông con nhện giăng tơ
Nhện ơi nhện hỡi nhện chờ mối ai?Tôi chỉ lơ mơ nghe thầy giáo giảng các nghĩa, các ý và so sánh hình tượng. Tất cả tâm trí và mắt nhìn của tôi càng như dính chặt vào mạng tơ rung rung trước gió với một con nhện lơ lửng giữa khoảng không đang giơ giơ càng, vừa ra vẻ nghển trông, vừa ra vẻ vờn đón, ngạc nhiên và thất vọng. Tiếng gió khuya vu vu. Và chính bóng người chỉ huy đầu đội khăn, tay chắp sau lưng mà không thấy mặt kia, đang nấc lên mà gọi trời, gọi sao, gọi nhện
Đêm đêm tưởng dải Ngân Hà
Chuôi sao Tinh Đẩu đã ba năm tròn...
Thì ra cái vùng sao như cát, như thủy tinh vãi kia ở trong tranh minh họa là dải Ngân Hà? A! Sông Ngân! Sông Ngân! Thế là con sông điển tích mà tôi được biết bấy lâu, hằng năm cứ đến tháng bảy thì có một đôi vợ chồng tên là Ngưu Lang và Chức Nữ được quá giang gặp nhau, và chỉ có gặp nhau một ngày thôi ấy, lại chính là con sông có một người không có tên nhưng tôi lại thất quen quen và thân thương, đang ngước mắt lên trông ngắm mà nhớ thương, mà mong đợi. Mong đợi và nhớ thương không tả rõ là ai, là đâu, là gì mà sao vẫn thấy có một người, có một nơi, có một tình, có một cảnh, vừa man mác, vưa bâng khuâng, vừa da diết vô cùng:
Đá mòn nhưng dạ chẳng mòn
Tào Khê nước chảy vẫn còn trơ trơ.
Lại con sông Tào Khê này nữa! Hơn bốn mươi năm sau đấy, tôi đã được tới đứng trên bờ phù sa của nó mà trông trời mây sông nước rồi cả sao khuya. Sông Tào Khê vắt qua huyện Quế Võ, tỉnh Hà Bắc, thông ra sông Cầu, nhỏ hẹp thôi, nhưng cũng chảy xiết lòng người khiến những ai kia đã phải nghẹn ngào:
Đá mòn nhưng dạ chẳng mòn mà nói với sông:
- Ôi Tào Khê! Nước Tào Khê lắm đá mòn đấy! Nhưng dòng nước Tào Khê không bao giờ cạn chính là lòng chung thủy của ta!
Vì nhớ mà buồn, một bài không phải học kĩ mà cũng thuộc lòng ngay, cả nhiều bạn tôi xưa cũng thấy như thế.
(Nguyên Hồng, Một tuổi thơ văn)
Câu 2. Trả lời câu hỏi
a) Bài văn viết về bài ca dao nào? Hãy đọc liền mạch bài ca dao đó
b) Tác giả phát biểu cảm nghĩ của mình về bài ca dao bằng cách tưởng tượng, liên tưởng, hồi tưởng, suy ngẫm về các hình ảnh, chi tiết của nó. Hãy chỉ ra các yếu tố đó trong bài văn.
Trả lời
a) Bài văn viết về bài ca dao:
Đêm qua ra đứng bờ ao,
Trông cá, cá lặn, trông sao, sao mờ.
Buồn trông con nhện giăng tơ,
Nhện ơi, nhện hỡi, nhện chờ mối ai?
Buồn trông chênh chếch sao Mai,
Sao ơi, sao hỡi, nhớ ai sao mờ?
Đêm đêm tưởng dải Ngân Hà
Chuôi sao Tinh Đẩu ba năm đã tròn.
Đá mòn nhưng dạ chẳng mòn,
Tào Khê nước chảy vẫn còn trơ trơ.
b) Tác giả phát biểu cảm nghĩ của mình về bài ca dao bằng cách tưởng tượng, liên tưởng, hồi tưởng, suy ngẫm về các hình ảnh, chi tiết của nó.
Tưởng tượng, liên tưởng: Cảnh minh họa trong bài học...đang hướng về cố hương; Tất cả tâm trí và mắt nhìn của tôi...gọi sao, gọi nhện;
Hồi tưởng, suy ngẫm: Tôi chỉ lơ mơ nghe thấy thầy giáo giảng các nghĩa, các ý và so sánh hình tượng; Thì ra cái vùng sao như cát, như thủy tinh....vừa bâng khuâng, vừa da diết vô cùng; Lại còn con sông Tào Khê...cũng thấy như thế.
Ghi nhớ: sgk trang 147
B. BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI
II. Luyện tập
Bài tập 1: trang 148 sgk Ngữ Văn 7 tập một
Phát biểu cảm nghĩ về một trong các bài thơ: Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh, Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê, Cảnh khuyaBài làm:
Phát biểu cảm nghĩ về bài thơ Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh
Có người nói thơ Lí Bạch tràn ngập ánh trăng. Hình ảnh trăng trong thơ Lí Bạch hết sức đa dạng, ý nghĩa cũng vô cùng phong phú. Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh được gợi cảm hứng từ đêm ngắm trăng mà nhớ về quê hương của ông:
"Sàng tiền minh nguyệt quang
Nghi thị địa thượng sương
Cử đầu vọng minh nguyệt
Đê đầu tư cố hương"
Dịch thơ:
"Đầu giường ánh trăng rọi
Ngỡ mặt đất phủ sương
Ngẩng đầu nhìn trăng sáng
Cúi đầu nhớ cố hương"
Sự liên tưởng của tác giả khiến tôi nhớ tới câu ca dao trong dân gian khi miêu tả về cảnh đẹp của phủ Tây Hồ:
Mịt mù khói tỏa ngàn sương
Nhịp chày Yên Thái, mặt gương Tây Hồ
Làn sương khói mênh mông trên mặt hồ tĩnh lặng trong không khí của trời thu khiến cho phủ Tây Hồ mang một vẻ đẹp cổ kính và trang nghiêm. Tác giả dân gian tạo ra một không gian tĩnh lặng tưởng chừng như vạn vật đang đứng yên để rồi âm thanh của tiếng chày như một cách để đánh thức nét đẹp ấy. Còn trong thơ của Lí Bạch, không gian được mở ra với ánh trăng tràn ngập. Tôi hình dung về một đêm trăng sáng của những ngày rằm - khoảng thời gian mà trăng tròn, to, sáng và đẹp nhất. Lúc này trăng đã lên cao, ánh sáng từ bầu trời trong vắt đổ xuống thế gian khiến cho mặt đất được nhuộm một màu vàng mà trong con mắt của tác giả ánh sang vàng ấm áp, trong vắt ấy là màn sương đang phủ trên mặt đất. Có lẽ vì thế mà bao trùm lên toàn bộ không gian là thứ ánh sáng như mơ màng kì diệu của quá khứ, của tình yêu và nỗi nhớ:
Ngẩng đầu nhìn trăng sáng
Cúi đầu nhớ cố hương
Trước kia, khi còn nhỏ ở quê nhà, Lí Bạch đã leo lên ngọn núi Nga Mi ở gần nhà để ngắm trăng, phóng tầm mắt của mình ra xa mà thu lại hình ảnh quê hương tươi đẹp vào trong tâm trí. Và sau này, khi lớn lên, ông xa quê và mãi mãi không bao giờ trở về. Chính vì thế, mỗi lẫn ngắm ánh trăng sáng thì lòng con người ấy lại nhớ về quê hương, về thiên nhiên và những kỉ niệm của thời thơ ấu. Ngẩng đầu để nhìn ảnh trăng như ánh sáng của quá khứ chiếu rọi vào sâu trong tâm hồn để gợi nhắc về những ngày tháng sống ở quê nhà. Trăng ở nơi nào mà không giống nhau? Nhưng với những người con xa quê, khi nỗi nhớ vẫn luôn dằn vặt, đau đáu trong lòng như Lí Bạch thì trăng ở nơi nào cũng không đẹp bằng ánh trăng ở quê nhà, và nhìn mọi thứ trong cuộc sống ở xung quanh, ông đều nhớ tới quê hương của mình. Có những nỗi nhớ thật khó để gọi thành tên mà chỉ có thể cảm nhận bằng trái tim, bằng tâm hồn và những hồi ức.Và khi ấy, nỗi nhớ hòa cũng với dòng tâm trạng của con người, khiến cho nó càng trở nên sâu đậm, khó có thể phai mờ.
Đọc thơ của Lí Bạch, ta như được tắm mình trong ánh trăng. Trăng càng đẹp, nỗi nhớ quê nhà của con người ấy lại càng da diết, thấm thía. Đêm trăng thanh tĩnh dường như trở thành không gian để con người ấy có thể đối diện với tâm hồn và cảm xúc thật của chính mình.
Phát biểu cảm nghĩ về bài thơ Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê
Quê hương luôn gợi lên những cảm xúc bất tận cho người thi sĩ. Sau hơn 50 năm xa quê, Hạ Tri Trương đã quay trở về quê nhà, nhưng những gì ông nhận được ngay ngày đầu tiên quay lại khiến con người ấy cảm thấy xót xa, buồn tủi mà viết nên bài Ngầu nhiên viết nhân buổi mới về quê (Hồi hương ngẫu thư):
Thiếu tiểu li gia, lão đại hồi
Hương âm vô cải mấn mao tồi
Nhi đồng tương kiến bất tương thức
Tiếu vấn khách tòng hà xứ lai?
Dịch thơ:
Khi đi trẻ, lúc về già
Giọng quê vẫn thế, tóc đà khác bao
Trẻ con nhìn lạ không chào
Hỏi rằng: Khách ở chốn nào lại chơi?
Cùng viết về quê hương nhưng Tĩnh dạ tứ (Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh) của Lí Bạch là nỗi nhớ về quê cũ của người con xa xứ thì Hồi hương ngẫu thư (Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê) của Hạ Tri Chương là cảm xúc của tác giả khi ông đã trở về quê sau một thời gian dài xa xứ. Ông bị xem như "khách" lại chơi chốn này chứ không phải là một người con trở về với quê hương của mình nữa. Cảm xúc khi ấy xuất hiện một cách ngẫu nhiên, nhưng đó là nỗi cay đắng, xót xa mà trào dâng ra ngòi bút của người nghệ sĩ.
Xa quê từ khi còn rất nhỏ, Hạ Tri Chương đã xây dựng cho mình công danh, sự nghiệp vang dội. Ông đỗ tiến sĩ và làm quan trên 50 năm ở kinh đô Trường An - chốn phồn hoa, đô thị hoàn toàn khác với quê hương nơi ông từng sống. Ông được vua Đường Huyền Tông, thái tử và quan lại trong triều nể trọng. Điều ấy đã chứng tỏ được giá trị, tài năng và nhân cách của con người ấy. Ông cũng đã tạo được công danh, ghi tên mình trong sử sách - chí nam nhi của người quân tử đã đạt được. Thế nhưng, dù thế nào thì con người cũng phải có quê hương, cũng phải quay trở về nơi chôn rau cắt rốn của mình, như một quy luật tất yếu của đời sống, giống như Khuất Nguyên đã viết:
Hồ tử tất như khauQuyện điểu quy cựu lâm”
(Cáo chết tất quay đầu về núi gò
Chim mỏi tất bay về rừng cũ)
Hơn 50 năm lang bạt nơi quê người, ra đi khi còn trẻ, lúc trở về tóc đã hoa râm. Tuổi tác đã hiện hữu trên khuôn mặt, mái tóc, trên hình hài của con người ấy. Chỉ có duy nhất một thứ tác giả vẫn giữ đó chính là "giọng quê" - nét đặc trưng của vùng quê thân thuộc của ông. Người đọc dường như có thể cảm nhận được sự háo hức, mong chờ, bùi ngùi của người con xa quê đã quá lâu nay mới có dịp được trở về. Và ta cũng có thể hình dung theo lẽ thông thường, con người đã làm rạng danh quê hương ấy sẽ được chào đón trong sự hân hoan, vui mừng của người dân quê nhà, và chính ông cũng sẽ vui mừng, hạnh phúc nhưng có vẻ như đó không phải là cảm xúc của ông trong ngày đầu tiên về lại quê nhà, bởi:
Trẻ con nhìn lạ không chào
Hỏi rằng: Khách ở chốn nào lại chơi?
Câu hỏi hồn nhiên của những đứa trẻ đã biến một con người thủy chung, ân nghĩa với quê hương thành "khách" - một kẻ hoàn toàn xa lạ với mảnh đất này. Quê hương đã thay đổi, bạn bè thân thiết có lẽ cũng không còn, chỉ có những đứa trẻ ngoan ngoãn, lễ phép và hiếu khách chào đón ông với câu hỏi khiến con người ấy lặng đi. Giọng điệu như hóm hỉnh, hài hước nhưng vẫn ẩn chứa nỗi đau đớn, xót xa khi đứng trên mảnh đất quê hương nhưng lại bị xem như một người khách hoàn toàn xa lạ.
Bài thơ đã thể hiện một cách chân thực mà sâu sắc, hóm hỉnh mà ngậm ngùi tình yêu quê hương thắm thiết của một người sống xa quê lâu ngày, trong khoảnh khắc vừa mới đặt chân trở về quê cũ.
Phát biểu cảm nghĩ về bài thơ Cảnh khuya
Hồ Chí Minh không chỉ được biết đến với tư cách là một nhà chính trị tài ba, một vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc Việt Nam, mà Bác còn được biết đến với tư cách là một người nghệ sĩ với tâm hồn phóng khoáng, yêu đời và tự do. Bài thơ Cảnh khuya ra đời năm 1947, khi Bác đang sống và làm việc tại chiến khu Việt Bắc trong thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp gian khổ. Bài thơ được viết theo thể thơ thất ngôn tứ tuyệt với ngôn ngữ giản dị, trong sáng nhưng vẫn hiện lên tâm hồn, tình yêu thiên nhiên và sự trăn trở, suy tư của Bác với non sông, đất nước:
Tiếng suối trong như tiếng hát xa
Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa
Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ
Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà
Cảnh hiện lên là buổi đêm vô cùng tĩnh lặng của núi rừng Việt Bắc. Tôi hình dung về khoảng không rộng lớn của thiên nhiên, khi trăng lên lên cao vút, ánh sáng chiếu xuyên qua từng kẽ lá, tạo nên những vệt sáng lốm đốm dưới mặt đất như những đóa hoa. Tiếng suối chảy róc rách chảy trong đêm lại đặc biệt trong trẻo, tinh khôi như tiếng hát. Âm thanh ấy lại gợi cho tôi về tiếng suối trong những vần thơ của Nguyễn Trãi trước đây:
Côn Sơn suối chảy rì rầm
Ta nghe như tiếng đàn cầm bên tai
Cả hai câu thơ đều là âm thanh tiếng suối nhưng tiếng suối trong mỗi bài hiện lên với vẻ đẹp khác nhau. Nếu tiếng suối trong thơ Nguyễn Trãi là tiếng suối ở Côn Sơn, rì rầm như tiếng đàn cầm du dương, thanh thoát thì tiếng suối trong thơ Bác là tiếng suối ở Việt Bắc trong trẻo, cao vút như tiếng hát của người ca sĩ. Dù thế nào thì những âm thanh tưởng như vô thức ấy cũng hiện lên trong những câu chữ của cả hai người nghệ sĩ với những cung bậc, tình cảm, cảm xúc tuyệt vời.
Người ta cứ nghĩ, thiên nhiên là cái mà Hồ Chí Minh hướng tới, nhưng không, con người suy tư về vận mệnh của đất nước mới chính là tâm điểm của bức tranh:
Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ
Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà
Nước nhà vẫn đang bị giày xéo dưới gót giày của kẻ xâm lược, nhân dân vẫn đang lầm than, è cổ chịu sự áp bức thì người lãnh tụ làm sao có thể ngon giấc được? Thiên nhiên có đẹp đến mấy, thơ mộng đến mấy, âm thanh có trong trẻo, có du dương đến mấy mà con người phải sống trong cảnh nô lệ, tù đày thì cũng không còn ý nghĩa gì cả. Hình bóng của người chiến sĩ cách mạng bỗng trở nên kì vĩ, lớn lao hơn bao giờ hết. Không phải vì bóng dáng của Người trong đêm tối tĩnh mịch được ánh trăng cắt hình trên nền đất mà chính vì suy nghĩ, trăn trở lớn lao của Người với vận mệnh của non sông, đất nước.
Bài thơ khép lại bằng hình ảnh của người chiến sĩ cách mạng với suy tư về cuộc chiến nhưng lại mở ra trong lòng người đọc một tấm lòng của con người hết lòng vì dân, vì nước, đấu tranh vì quyền tự do, dân chủ cho con người....
Bài tập 2: trang 148 sgk Ngữ Văn 7 tập một
Lập dàn ý cho bài phát biểu cảm tưởng về bài thơ Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê.
Bài làm:
Dàn ý:Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm và cảm nghĩ khái quát của bản thân về tác phẩm Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê.
Thân bài:
So sánh cảm hứng trong bài thơ Tĩnh dạ tứ (Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh) của Lí Bạch với bài Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê (Hồi hương ngẫu thư) của Hạ Tri Trương
Tĩnh dạ tứ là cảm xúc của một người con xa quê nhớ về quê nhà khi nhìn ngắm ánh trăng trong đêm khuya thanh tĩnh
Hồi hương ngẫu thư là sự xót xa, cay đắng của người con khi đứng ngay trên mảnh đất của quê hương mình mà lại bị xem như một người "khách" - một kẻ hoàn toàn xa lạ.
Sự thay đổi của người con xa quê sau 50 năm dốc sức gây dựng sự nghiệp: thành tiến sĩ, làm quan và sống tại kinh đô Trường An, được vua, thái tử và quan lại trong triều yêu quý, kính trọng; mọi thứ thay đổi, chỉ duy nhất tấm lòng và giọng quê của ông là không thay đổi.
Câu hỏi hồn nhiên của đứa trẻ khiến cho con người ấy vừa buồn cười, vừa đau lòng: Tấm lòng thủy chung, ân nghĩa với quê hương lại bị phủ nhận bởi chính câu hỏi hồn nhiên kia khiến cho tác giả thấy hụt hẫng, buồn rầu.
Kết bài: Khẳng định lại cảm xúc của bản thân về bài thơ